Hình ảnh cộng hưởng từ não mạch não trong huyết khối tĩnh mạch não
Phạm Thị Ngọc Linh2, Võ Hồng Khôi1,2,3
1 Trung tâm Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội
Huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) là thuật ngữ chung mô tả bệnh lý huyết khối của hệ thống tĩnh mạch não bao gồm huyết khối xoang tĩnh mạch màng cứng và hệ thống tĩnh mạch não sâu cũng như tĩnh mạch vùng vỏ não. Đây là một thể ít gặp trong số các bệnh lý đột quỵ (chiếm 0,5-1% số bệnh nhân đột quỵ) với tỷ lệ mới mắc bệnh 5/1000000 dân mỗi năm.1 Bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi, 78% số bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não gặp ở độ tuổi <50 tuổi.2 MRI não cùng với MRV trở thành phương thức chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn trong chẩn đoán HKTMN. Khả năng cho hình ảnh nhiều chiều và không bị nhiễu xương làm cho hình ảnh MRI nhạy hơn CT.
Giải phẫu hệ thống tĩnh mạch não
Hệ thống tĩnh mạch não bao gồm các xoang tĩnh mạch não và các tĩnh mạch não.3 Các tĩnh mạch não bao gồm 3 nhóm: các tĩnh mạch nông bề mặt, các tĩnh mạch não sâu và các tĩnh mạch của thân não và vùng hố sau.
Hình 1.1. Các xoang tĩnh mạch màng cứng
1. Hình ảnh cộng hưởng từ nhu mô não
Phù não
Phù hoặc nhồi máu có tín hiệu thấp hoặc đồng tín hiệu trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Mờ rãnh cuộn não, giảm kích thước não thất và các bể não có thể xảy ra. Không giống như phù não do nguyên nhân thiếu máu cục bộ động mạch với phù độc tế bào là đặc trưng, trong HKTMN phù não lại được đặc trưng bởi phù vận mạch do áp lực tăng cao trong lòng tĩnh mạch gây ra bởi cục huyết khối. Khi áp lực tiếp tục tăng cao dẫn đến nhồi máu não và khi đó phù độc tế bào có thể xảy ra. Xung DWI trên MRI cho phép phân loại phù vận mạch với DWI giảm khuếch tán và tăng ADC hay phù độc tế bào với DWI giảm khuếch tán và giảm ADC.3
Nhồi máu não
HKTMN có thể gây ra nhồi máu tĩnh mạch. Nhồi máu tĩnh mạch có các đặc điểm nhiều ổ, không thuộc khu vực tưới máu của động mạch, tổn thương khu trú ở dưới vỏ, ranh giới không rõ và tổn thương hai bên đồi thị hoặc nhân xám hai bên. Tổn thương nhu mô não trong HKTMN phù hợp với vị trí dẫn lưu máu của các xoang tĩnh mạch. Những bệnh nhân bị huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên thường bị tổn thương ở thùy trán và đỉnh, tắc xoang bên thường gây tổn thương ở thùy thái dương và thùy chẩm.4
Xuất huyết não
Xuất huyết nhu mô não có thể gặp ở 1/3 số trường hợp HKTMN. Vị trí xuất huyết trong nhu mô não thường theo vùng dẫn lưu của tĩnh mạch não. Cộng hưởng từ với chuỗi xung T2* rất nhạy trong việc phát hiện những vùng xuất huyết trong nhu mô não.4
Hình 1.2. Hình ảnh chảy máu não trong HKTMN trên MRI3
Tổn thương nhu mô não do HKTMN sâu
HKTMN trong, tĩnh mạch Galen, hoặc xoang thẳng chiếm khoảng 16% số bệnh nhân HKTMN. Đặc điểm hình ảnh của HKTMN sâu là phù não vùng đồi thị, phù có thể lan rộng vào vùng nhân đuôi và chất trắng sâu. Phù đồi thị một bên có thể xảy ra nhưng hiếm. 4
Hình 1.3. Tổn thương đồi thị hai bên trong huyết khối tĩnh mạch sâu
Xuất huyết dưới nhện
Trên cộng hưởng từ nó biểu hiện một hình tăng tín hiệu trên chuỗi xung FLAIR và giảm tín hiệu trên T2* trong các rãnh cuộn não. 4
Hình 1.4. Xuất huyết dưới nhện ở bệnh nhân HKTMN3
Khuyết hoàn toàn hoặc bán phần sự lấp đầy thuốc đối quang từ bên trong lòng xoang hay tĩnh mạch nhưng vẫn hiện hình thành xoang trên ảnh T1 3D sau tiêm thuốc đối quang từ. Ảnh được tái tạo trên MPR và MIP trên các mặt phẳng ngang, đứng dọc và đứng ngang để đánh giá ngấm thuốc xoang/tĩnh mạch. Các ảnh 3D MIP quan sát được toàn bộ hệ thống tĩnh mạch não. Các ảnh T1 3D không bị ảnh hưởng bởi góc giữa mạch máu và mặt phẳng thu nhận tín hiệu, tín hiệu mô nền được xóa tốt, hình ảnh có độ phân giải không gian cao. Các ảnh T1 3D sau tiêm thuốc đối quang từ được cho là tương đương với DSA và tốt hơn TOF 2D trong việc đánh giá cấu trúc tĩnh mạch bình thường. Các ảnh T1 3D sau tiêm thuốc đối quang từ giúp cho việc mô tả các cấu trúc bình thường trong xoang, như các vách xơ và lồi hạt màng nhện vào trong thành xoang một cách rõ ràng hơn so với ảnh DSA. Một ưu điểm khác của T1 3D sau tiêm thuốc đối quang là khả năng đồng thời mô tả xoang tĩnh mạch, nhu mô não và những tổn thương kèm theo như u, áp xe. Tuy nhiên trong giai đoạn mạn tính của cục HKTMN và/hoặc kèm theo sự tái thông dòng chảy có sự ngấm thuốc của xoang tĩnh mạch dễ gây ra âm tính giả.
1. G. S, F. B, D. BR, et al. Diagnosis and Management of Cerebral Venous Thrombosis: A Statement for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2011;42:1158-1192.
2. P. C, Ferro J. M., Lindgren A. G., et al. Causes and Predictors of Death in Cerebral Venous Thrombosis. Stroke. 2005;36:1720-1725.
3. Caso V, Agnelli G, Paciaroni M. Handbook on cerebral venous thrombosis. Karger Medical and Scientific Publishers; 2008:16-22.
4. Leach JL, Fortuna RB, Jones BV, Gaskill-Shipley MF. Imaging of cerebral venous thrombosis: current techniques, spectrum of findings, and diagnostic pitfalls. Radiographics : a review publication of the Radiological Society of North America, Inc. 2006;26(suppl_1):S19-S41.
5. Saposnik G, Barinagarrementeria F, Brown Jr RD, et al. Diagnosis and management of cerebral venous thrombosis: a statement for healthcare professionals from the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2011;42(4):1158-1192.