Nghiên cứu biến chứng sau đột quỵ thiếu máu não
Nguyễn Văn Thành*,Vũ Anh Nhị **
* BS, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.
** PGS.TS, Trưởng Bộ môn Nội thần kinh Đại học Y Dược, Tp. Hồ Chí Minh
TÓMTẮT
Mục tiêu: Khảo sát các biến chứng sau đột quỵ và mối liên quan giữa một số biến chứng với các yếu tố nguy cơ cũng như tổn thương mạch máu tương ứng.Phương pháp: Đây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang mô tả, đối tượng là những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp nhập khoa Nội Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy và những bệnh này được khám lại tại thời điểm 3 tháng sau đột quỵ.Kết quả:Có 203 trường hợp đột quỵ thiếu máu não cấp, trong đó có nam 121(59,6%), nữ 82 (40,4%). Tuổi thấp nhất là 18 và cao nhất là 91; tuổi hay gặp 46 -59 (29,1%) và tuổi 60-80 (48,8%); biến chứng gồm: Đột quỵ tái phát (19,2%), co giật (3,9%), yếu liệt (hoàn toàn 6%, không hoàn toàn 80,7%, không yếu liệt 13,3%); trầm cảm (36,9%); sa sút trí tuệ (42,4%); co cứng cơ (26,1%); rối loạn tiểu tiện (11,8%); nhiễm trùng tiểu (26,1%); viêm phổi (11,3%); loét tì đè (6,4%); tử vong (16,3%); đau khớp (28,1%); rối loạn vận ngôn (42,9%), tất cả nghiên cứu trên phù hợp nghiên cứu Langhorne P và cộng sự. Liên quan giữa một số biến chứng với yếu tố nguy cơ như sa sút trí tuệ: tuổi >80 (52,4%) và < 46 tuổi (37,5%); giới nữ (51,2%) và nam (28,9%); tăng huyết áp (42,0%), đái tháo đường (69,2%), rối loạn lipid máu (44,8%), uống nhiều rượu (32,5%), hút huốc lá (27,4%), xơ vữa động mạch (36,4%), bệnh tim mạch (64,7%), ít vận động thể dục (45,8%), bệnh mạch máu lớn (75,9%) và bệnh mạch máu nhỏ (38,8%); trầm cảm: tuổi > 80 (36,4 %), <46 (12,5%); nam (42,1%), nữ (29,3%); tăng huyết áp (40,5%); đái tháo đường (18%); rối loạn lipid máu (27,1%);…Kết luận: Có rất nhiều biến chứng sau đột quỵ tại thời điểm 3 tháng: biến chứng tâm thần, thần kinh và những biến chứng khác. Liên quan của các biến chứng với các yếu tố nguy cơ rất rõ như tăng huyết áp, đái tháo đường đồng thời liên quan tổn thương mạch máu lớn và nhỏ.
Từ khoá: Biến chứng sau thiếu máu não
- ĐĂT VẤN ĐỀ
Bệnh nhân (BN) sau đột quỵngày càng được quan tâm ở các nước trên thế giới bởi có rất nhiều biến chứng ảnh hưởng chất lượng cuộc sống như trầm cảm, sa sút trí tuệ(SSTT) và đặc biệt là BN còn tiếp tục tử vong. Theo một số công trình nghiên cứu cho thấy, biến chứng sau đột quỵ gia tăng hơn nữa do liên quan với những yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), hút thuốc lá … và dịch tễ học như tuổi thọ ngày một tăng cao thì sa sút trí tuệ cũng ngày càng nhiều.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về đột quỵ thiếu máu não chung cho mọi lứa tuổi về các phương diện như yếu tố nguy cơ, tiên lượng, tử vong … Nhưng rất ít công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Ở nước ngoài thì có công trình của Freddi Segal-Gidan và cộng sự [15] về sự suy giảm tâm thần và thể chất; công trình của Helena C. Chui và cộng sự [16] nghiên cứu suy giảm nhận thức từ nhẹ đến nặng của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não nhưng cũng chỉ nghiên cứu một vài biến chứng. Tuy nhiên cũng đã có công trình nghiên cứu toàn diện hơn đó là công trình của Langhorne P và cộng sự [20] đã nghiên cứu hàng loạt các biến chứng sau đột quỵ ở các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm…
Ở nước ta có vài công trình nghiên cứu về biến chứng sau đột quỵ nhưng chỉ nghiên cứu vài biến chứng. Chính vì những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu biến chứng sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ” với các mục tiêu sau:Khảo sát biến chứng sau đột quỵ và mối liên quan giữa một số biến chứng với các yếu tố nguy cơ cũng như tổn thương mạch máu tương ứng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả, tiền cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
2.1. Dân số mục tiêu
Tất cả các trường hợp đột quỵ thiếu máu não cấp tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
2.2. Dân số nghiên cứu
Tất cả các trường hợp đột quỵ thiếu máu não cấp tại khoa nội thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian nghiên cứu thỏa tiêu chuẩn chọn vào và tiêu chuẩn loại ra.
2.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh
– Bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ thiếu máu não cấp, khi thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ của Tổ chức Y tế Thế giới: Khởi phát đột ngột với các biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng thần kinh khu trú hoặc toàn thể của não kéo dài hơn 24 giờ hoặc dẫn đến tử vong mà không có nguyên nhân rõ ràng nào ngoài tổn thương mạch máu não.
– Nhập viện trong thời gian nghiên cứu, được chọn liên tiếp.
– Nhập viện trong vòng 3 tháng sau đột quỵ.
– Có hình ảnh chụp cắt lớp điện toán (CT Scan) hoặc hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) để chẩn đoán xác định.
2.4. Tiêu chuẩn loại trừ
– Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch não.
– Bệnh nhân bị xuất huyết não, xuất huyết khoang dưới nhện.
– Bệnh nhân không được theo dõi đầy đủ trong khi nằm viện và sau khi xuất viện.
3. Phân tích số liệu
Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.
Bước 1: + Đầu tiên thống kê mô tả chung các biến số nghiên cứu.
+ Chia mẫu ra thành nhiều nhóm thiếu máu não cục bộ: Nhóm tuổi <46; 46 – 59; 60 – 80; > 80. Chúng tôi tìm những biến chứng sau đột quỵ tại thời điểm 3 tháng.
Bước 2: Tìm mốiliên quan giữa yếu tố nguy cơ với các biến chứng cũng như liên quan tổn thương mạch máu, dùng phép kiểm chi bình phương để thực hiện các biến số định tính này.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Từ tháng 10 / 2008 đến tháng 4 năm 2009, tại khoa Nội Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi thu thập được 203 trường hợp đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp thỏa tiêu chí chọn mẫu. Sau khi phân tích số liệu chúng tôi đạt được kết quả như sau:Trong 203 bệnh nhân có nam 121(59,6%), nữ 82(40,4%).
1. Đặc điểm nhóm BN đột quỵ thiếu máu não cục bộ
1.1 Các yếu tố dịch tễ
1.1.1. Tuổi
Trong số 203 bệnh nhân (BN) có 24 BN (11,8%) dưới 46 tuổi và 179 BN (88,2%) từ 46 tuổi trở lên. Kết quả này cũng gần nghiên cứu của Lê Nguyễn Nhựt Tín [5], tỷ lệ BN dưới 45 tuổi (12,8%) và trên 45 tuổi là (83,2%). Điều này cũng phù hợp y văn cho rằng đột quỵ hay gặp ở người cao tuổi.
1.1.2.Giới
Trong số 203 BN nghiên cứu, tỷ lệ BN nam là 59,6% (121 BN) nữ là 40,4% (82 BN). Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu sau:
Nghiên cứu về dịch tễ học đột quỵ tại 3 tỉnh thành phía Nam của Lê Văn Thành và cộng sự [4] ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh ở bệnh nhân nam và nữ lần lượt là 54,14% và 45,86%.
Tỷ lệ nam, nữ trong nghiên cứu của Di Carlo và cộng sự [14] là 78,8% và 78,3%.
1.1.3. Nơi cư trú
Tỷ lệ BN sống ở nông thôn 51,7% và thành thị là 47,8%,kết quả này khác nghiên cứu sau:
Nghiên cứu Trương Văn Luyện và cộng sự [3] ghi nhận tỷ lệ BN ở nông thôn và thành phố theo thứ tự là 50,34% và 49,66%
Theo tác giả Bùi Thị Lan Vi [7] thì tỷ lệ BN sống ở nông thôn 51% và thành thị là 49%
Vậy nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả trên.
1.1.4.Trình độ học vấn
Nghiên cứu của chúng tôi, trình độ học vấn: trình độ cao 41 BN (20,2%), trình độ trung bình 144 BN (70,9%), trình độ thấp 18 BN (8,9%).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trí [6] trình độ học vấn: thấp 99 BN (42,3%), trung bình 104 (44,4%), cao 31 BN (13,2%).
Như vậy theo nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Nguyễn Thị Trí thì trình độ học vấn trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất do phần lớn người dân học được cấp I-II. Theo nghiên cứu của Barba R và cộng sư [11], tỷ lệ BN đột quỵ mù chữ là 27,1% (68/251 BN).
2. Các yếu tố nguy cơ
2.1. Tăng huyết áp
Bệnh nhân có tăng huyết áp (THA)131(64,5%). Như vậy phần lớn BN đột quỵ có THA.
Tỷ lệ BN có THA trong nghiên cứu của Lê Nguyễn Nhựt Tín [5], Lê Văn Thành [4] lần lượt là 68,3% và 79,7%.Theo nghiên cứu của Barba R [11]và cộng sự thì tỷ lệ THA ở BN đột quỵ 59,8%.
Như vậy hầu hết các tác giả đều cho thấy THA rất thường gặp trong đột quỵ.
2.2. Đái tháo đường
Tỷ lệ BN được chẩn đoán đái tháo đường (ĐTĐ)12,8%.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Văn Thành và cộng sự [4], tỷ lệ BN đột quỵ của đái tháo đường là 3,82%.
Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Bùi Thị Lan Vi [7] là 17,2%
Trong nghiên cứu AASAP [8] tỷ lệ đái tháo đường thay đổi từ 15% đến 40% tùy quốc gia.
Qua những tỷ lệ ghi nhận được từ các nghiên cứu nêu trên cho thấy trong đột quỵ đái tháo đường ít gặp hơn THA.
2.3. Lipid máu (RLLP)
Tỷ lệ BN tăng Triglyceride là 34,4%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Thị Lan Vi [7] (12,4%) và thấp hơn của Lê Nguyễn Nhựt Tín [5](70,2%) .
Tỷ lệ tăng Cholesterol trong nghiên cứu của chúng tôi là 28,1%, tương đương kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Lan Vi [7] (32,8%). Tuy nhiên, tỷ lệ này cao hơn khi so với nghiên cứu của Pohjasvaara T và cộng sự [21] (17,5%) .
- 4. Hút thuốc
Trong 203 BN hút thuốc chiếm (39,4%. Kết quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu AASAP [8] tỷ lệ BN hút thuốc chiếm 22,5% – 40,6% và nghiên cứu của Barba R và cộng sự [11]tỷ lệ là 47,4%.
Tóm lại, hút thuốc là yếu tố nguy cơ thường gặp trong đột quỵ. Theo tác giả Bùi Thị Lan Vi [7] hút thuốc lá có liên quan đột quỵ. Vì vậy nên tránh hút thuốc để giảm nguy cơ đột quỵ.
2.5. Xơ vữa động mạch
Trong 203 trường hợp nhồi máu não(NMN):, 50 BN (47,8%) có mảng xơ vữa và 11 BN (10,6%) có hẹp động mạch.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với khảo sát Lê Nguyễn Nhựt Tín [5]thấy 65 BN (48,5%) có mảng xơ vữa và 14 BN (10,4%) có hẹp động mạch.
3. Tần suất biến chứng sau đột quỵ vào thời điểm 3 tháng
Biến chứng sau đột quỵ tại thời điểm 3 tháng chiếm tỷ lệ cao đứng hàng thứ nhì của biến chứng sau đột quỵ ở tuần đầu, theo tác giả Indredavik B và cộng sự [17] thì cho rằng biến chứng sau đột quỵ ở tuần đầu là cao nhất kể kế đến là biến chứng sau đột quỵ tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng. Nghiên cứu của chúng tôi tại thời điểm 3 tháng:
Trong số 203 BN có các biến chứng: tử vong (16%), đột quỵ tái phát (19,2%), co giật (3,9%), co cứng cơ (26,1%), trầm cảm (36,9%), sa sút trí tuệ (42,4%), rối loạn tiểu tiện (11,8%), nhiễm trùng đường tiểu (26,1%), viêm phổi (11,3%), loét tì đè (6,4%).
Các biến chứng trên từ các bệnh lý thiếu máu não cục bộ: bệnh mạch máu nhỏ 171 BN (84,2%), bệnh mạch máu lớn 29 BN (14,3%). Các tổn thương mạch máu trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp nghiên cứu của tác giả nước ngoài.
Theo tác giả Langhorne P và cộng sự [20], tần suất biến chứng đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp lúc 3 tháng với 311 BN trong đó có biến chứng 256 BN (85%), gồm: đột quỵ tái phát (9%), co giật (3%), nhiễm trùng đường tiểu (24%), viêm phổi (22%), nhiễm trùng khác (19%), yếu liệt không tự đi lại (25%), liệt hoàn toàn (5%), loét tì đè (21%), thuyên tắc tĩnh mạch sâu (2%), thuyên tắc phổi (1%), đau vai (9%), đau khác (34%), trầm cảm (16%), lo âu (14%), rối loạn cảm xúc (12%), sa sút trí tuệ (56%). Trong đó nhiễm trùng, mù thoáng qua, đau, trầm cảm, lo âu thường tồn tại lâu dài.
Theo Indredavik B và cộng sự [17] 489 BN đột quy cấp được đánh giá có 16 BN biến chứng tương tự nghiên cứu Langhorne P nhưng biến chứng sớm hơn sau đột quỵ.
Những BN đau thần kinh (2 đến 6 %), đây là đau do tổn thương đồi thị, rối loạn chức năng sinh dục (36%), sao lãng thị giác (32 đến 55%) của tác giả (Freddi Segal –Gidan, Helena C.Chui). Chúng tôi gặp khó khăn trong hỏi BN và người thân nên không thu thập được số liệu này.
Ở Việt Nam có vài nghiên cứu biến chứng chung sau đột quỵ, nghiên cứu dịch tễ học đột quỵ cho thấy cũng có biến chứng sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ (75%) của Lê Văn Thành và cộng sự [4] các nghiên cứu khác về sa sút trí tuệ chiếm (40,4%) của Lê Nguyễn Nhựt Tín [5] trầm cảm (33,1%) của Bảo Hùng. Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả cho thấy tần suất biến chứng sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp cũng tương đối phù hợp với các tác giả trong nước cũng như nghiên cứu của các tác giả nước ngoài.
4. Liên quan giữa các biến chứng sau đột quỵ với các yếu tố nguy cơ tại thời điểm 3 tháng sau đột quỵ
4.1. Liên quan giữa biến chứng sa sút trí tuệ sau đột quỵ với các yếu tố nguy cơ
4.1.1. Liên quan giữa biến chứng SSTT và nhóm tuổi
Nhóm BN < 46 tuổi có tỷ lệ SSTT thấp nhất (37,5%), nhóm BN trên 60 – 80 tuổi có tỷ lệ SSTT sau đột quỵ cao nhất (46,2%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0.001. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu Lê Nguyễn Nhựt Tín [5] với nhóm BN trên 69 tuổi có tỷ lệ SSTT sau đột quỵ cao nhất so với các nhóm còn lại, Phan Mỹ Hạnh [1](27%). Điều này cũng phù hợp với Y văn cho là tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh theo sự gia tăng của tuổi, được nhân lên gấp đôi sau mỗi 5 năm trong quần thể người trên 60 tuổi. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của các tác giả Initari D và cộng sư [18]… Như vậy chứng tỏ tuổi có liên quan SSTT sau đột quỵ
4.1.2. Liên quan giữa biến chứng SSTT theo giới
Tỷ lệ BN nữ Có SSTT sau đột quỵ là 51,2% cao hơn BN nam tỷ lệ này là 28,9%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0,001. Kết quả này cũng phù hợp nghiên cứu Lê Nguyễn Nhựt Tín [5] với SSTT nữ chiếm 56%, nam chiếm tỷ lệ 29,1%. Ngược lại tác giả Pohjasvaara T và cộng sự [21] thì cho rằng nam có tỷ lệ SSTT cao hơn nữ .
4.1.3. Nơi cư trú
Tỷ lệ BN sống ở nông thôn 51,7% và thành thị là 47,8%, kết quả này khác nghiên cứu sau:
Nghiên cứu Trương văn luyện và cộng sự [3] ghi nhận tỷ lệ BN ở nông thôn và thành phố theo thứ tự là 50,34% và 49,66%
Theo tác giả Bùi Thị Lan Vi [7] thì tỷ lệ BN sống ở nông thôn 51% và thành thị là 49%
Vậy nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả trên.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi,tỷ lệ SSTT sau đột quỵ của nhóm BN sống ở nông thôn và nhóm BN sống ở thành thị lần lượt là 42,4% và 38,8%. Không có sư liên quan giữa nơi cư trú đến tình trạng SSTT sau đột quỵ với P = 0,400. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Lê Nguyễn Nhựt Tín [5]. Tuy nhiên y văn yếu tố nơi cư trú không được nhắc đến, do đó theo kết quả nghiên cứu này có lẽ nơi cư trú ít liên quan SSTT sau đột quỵ.
4.1.4. Liên quan giữa biến chứng SSTT với trình độ học vấn
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm BN không không biết chữ chiếm tỷ lệ SSTT cao nhất sau đột quỵ (71,9%) và học vấn trên cấp III (14,3%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P <0,001. Sự liên quan giữa trình độ học vấn với tình trạng SSTT sau đột quỵ trong nghiên cứu này chứng tỏ đây là một trong những yếu tố nguy cơ. Điều này phù hợp với y văn và các nghiên cứu sau: Demond D W và cộng sự [13]…
4.1.5. Liên quan giữa biến chứng SSTT và THA
Bảng1. Liên quan giữa SSTT và THA
TTăng huyết áp | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
– không- Có | 41(57)76(58) | 31(43.0)55(42,0) | 72(100)131(100) |
Tổng | 117(57,6) | 86(42,4) | 203(100) |
Tỷ lệ BN SSTT sau đột quỵ ở nhóm BN có THA là 42,0%. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với giá trị P = 0,883. Kết quả này phù hợp với các tác giả Pohjasvaara T và cộng sự [21]
4.1.6. Liên quan giữa biến chứng SSTT và đái tháo đường
Nhóm BN có tiền căn ĐTĐ có biểu hiện SSTT sau đột quỵ chiếm tỷ lệ 69,2%. Có liên quan tỷ lệ SSTT sau đột quỵ BN có ĐTĐ với P= 0,003.. Kết quả chúng tôi phần nào chứng minh được nhận định trên. Một số nghiên cứu khác cũng cho rằng ĐTĐ có liên quan SSTT như Demond D W và cộng sự [13].
4.1.7. Liên quan giữa biến chứng SSTT và RLLP máu
Bảng 2. Liên quan giữa SSTT và RLLP máu
RLLP máu | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
– không- Có | 24(63,2)91(55,2) | 14(36,8)74(44,8) | 38(100)165(100) |
Tổng | 115(56,7) | 88(43,3) | 203(100) |
Tỷ lệ SSTT sau đột quỵ ở nhón BN có RLLP máu 44,8%. Không có sự liên quan giữa tình trạng RLLP máu đến tình trạng SSTT sau đột quỵ với P= 0,369 .
Nghiên cứu của của Pohjasvaara và cộng sự [21] với giá trị P lần lược là 0,038 và 0,04. Tuy nhiên theo ghi nhận của tác giả Desmond D W [13] là tăng cholesterol không liên quan SSTT sau đột quỵ (P= 0,471). Như vậy chưa có sự thống nhất về vai trò của tăng cholesterol và SSTT sau đột quỵ, nhưng có thể yếu tố này liên quan SSTT.
4.1.8. Liên quan giữ biến chứng SSTT và xơ vữa động mạch cảnh, cột sống
Tỷ lệ SSTT trên nhóm BN có mảng xơ vữa là 49,2% (32/65 BN) và có hẹp động mạch là 50,0% (7/14 BN). Điều này có thể xem như không có sự liên quan giữa xơ vữa động mạch cảnh ngoài sọ với tình trạng SSTT sau đột quỵ .
4.1.9. Liên quan giữ biến chứng SSTT và hút thuốc lá
Trong 203 BN hút thuốc(chiếm 39,4%). Có sự khác biệt về tỷ lệ SSTT sau đột quỵ giữa nhóm BN không hút thuốc và nhóm BN có hút thuốc với P= 0,003. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Nguyễn Nhựt Tín [5] BN hút thuốc có SSTT sau đột quỵ chiếm 40,4% và phù hợp nghiên cứu Pohjasvaara T và cộng sư [21]
Theo y văn những người hút thuốc có nguy cơ làm nặng hơn sự suy giảm nhận thức so với người không hút thuốc lá
4.1.10. Liên quan giữa biến chứng SSTT và xơ vữa động mạch
BN có biến chứng SSTT liên quan xơ vữa động mạch 24 BN (36,4%) Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với P = 0,288
4.1.11. Liên quan giữa biến chứng SSTT và bệnh tim mạch khác
BN biến chứng SSTT liên quan bệnh tim mạch khác 11 BN (64,7%) và không liên quan 70 BN (37,6%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0,028
3.1.12. Liên quan giữa biến SSTT và vận động thể dục
BN biến chứng SSTT liên quan vận động thể dục, ít vận thể dục 65BN (45,8%), không liên quan 16 BN (26,2%) Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0,04
4.1.13. Liên quan giữa biến chứng SSTT và bệnh mạch máu
Bảng 3. Liên quan giữa SSTT và bệnh mạch máu nhỏ
BBệnh mạch máu nhỏ | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
– không- Có | 17( 54,5)105(61,2%) | 15 ( 45,5%)66( 38,8%) | 33(100)170(100) |
Tổng | 122(80,1) | 81(39,9) | 203(100) |
BN biến chứng SSTT liên quan bệnh mạch máu nhỏ 66 BN (38,8%) và không liên quan 15 BN (45,5%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với P = 0,247
Bảng 3.6. Liên quan giữa SSTT và bệnh mạch máu lớn
BBệnh mạch máu lớn | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
– không- Có | 115( 66,1 %)7 (24,1 %) | 59( 33,9 %)22 (75,9%) | 174(100)29(100) |
Tổng | 122(80,1) | 81(39,9) | 203(100) |
BN biến chứng SSTT liên quan bệnh mạch máu lớn22 BN (75,9%) và không liên quan 59 BN (33,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0,001
- Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và sau đột quỵ với các yếu tố nguy cơ
5.1 Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và nhóm tuổi
Bảng 3.7 Liên quan giữa trầm cảm và nhóm tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy BN ở tuổi <46 chiếm 12,5% trầm cảm sau đột quỵ, tuổi 46 – 59 (chiếm tỷ lệ 31,4 %) và ở độ tuổi 60 – 80 (chiếm tỷ lệ 42,3%). Như vậy, theo kết quả trên tỷ lệ trầm cảm ở BN sau đột quỵ độ tuổi từ 60 – 80 cao hơn so với độ tuổi 40 – 60 điều này cũng phù hợp ghi nhận tác giả Bảo hùng; [2] nhóm tuổi < 40 chiếm 0,00%, nhóm tuổi từ 40 – 60 tuổi trầm cảm sau đột quỵ 40,3% và 60-80 tuổi 37,6%, và kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Pohjasvaara T [21] Đại Học Helsinki
5.2 Liên Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và giới
Bảng 3.8 Liên quan giữa trầm cảm và giới
Theo kết quả nghiên cứu trên 203 BN có 51 BN nam (chiếm tỷ lệ 42,1 %) và 24 BN nữ (chiếm tỷ lệ 29,3%) bị trầm cảm sau đột quỵ. Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi ở những BN đột quỵ tỷ lệ trầm cảm nam giới cao hơn nữ giới phù hợp nghiên cứu của tác giả Bảo Hùng [2] trầm cảm sau đột quỵ nữ chiếm 31,8%, nam chiếm 39,08%
Trong nghiên cứu của Anu Berg và cộng sự [10] thì nhóm lớn tuổi của nữ giới có tỷ lệ trầm cảm cao hơn, còn ở nhóm tuổi trẻ hơn thì nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn.. Nghiên cứu Robinson và cộng sự [22] tìm thấy liên quan giữa tuổi trẻ và trầm cảm sau đột quỵ, kết quả này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Anu Berg [10]
5.3 Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và THA
Bảng 4. Liên quan giữa trầm cảm và THA
TTăng huyết áp | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
– không- Có | 53(73,6)78(59,5) | 19(26,4)53(40,5) | 72(100)131(100) |
Tổng | 131(64,9) | 71(35,1) | 203(100) |
Bệnh nhân biến chứng trầm cảm có liên quan THA chiếm tỷ lệ 40,5%. Kết quả này không phù hợp nghiên cứu của tác giả Bảo Hùng[2] BN trầm cảm liên quan THA chiếm 17,03%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với tác giả Desmond DW [13], BN trầm cảm sau đột quỵ thiếu máu não có liên quan đến THA là 68,1%.
5.4 Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và ĐTĐ
Bảng 5. Liên quan giữa trầm cảm và ĐTĐ
ĐĐái tháo đường | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
– không- Có | 105(61,9)28(82,0) | 64(38,1)6(18,0) | 169(100)34(100) |
Tổng | 133(65,5) | 70(34,5) | 203(100) |
Bệnh nhân trầm cảm có liên quan tiểu đường 6 BN (18,0%) và không liên quan 64 BN (38,2%). Kết quả này khác với nghiên cứu của tác giả Desmond DW [13] BN trầm cảm sau đột quỵ thiếu máu não có liên quan đến ĐTĐ là 38,3%. Nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả trên, có lẽ mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ.
5.5 Liên quan giữ biến chứng trầm cảm và RLLP máu
Bệnh nhân trầm cảm có rối loạn lipid máu 44 BN (27%) và BN trầm cảm không rối loạn lipid máu 17 BN (45,3%). Kết quả này khác với nghiên cứu của tác giả Jacque Joubert [19] trầm cảm (tăng Cholesterol là 58,8%), có lẽ mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn tác giả trên.
5.6 Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và uống rượu nhiều
Bệnh nhân biến chứng trầm cảm liên quan với uống rượu nhiều (32,5%) và Không uống rượu nhiều (46,0%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả D.W. Desmond [12], BN trầm cảm liên quan với uống rượu là 30%.
5.7 Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và hút thuốc lá
BN có biến chứng trầm cảm liên quan với hút thuốc (22,1%) và không liên quan (38,0%). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Antero Leppavuori [9], BN trầm cảm liên quan với hút thuốc là 20,6%.
- KẾT LUẬN
Các biến chứng sau đột quỵ gồm: – Sa sút trí tuệ chiếm tỷ lệ cao, trong nhóm BN 60 – 80 tuổi. BN nữ giới chiếm ưu thế. Nhóm BN có tiền căn ĐTĐ có biểu hiện SSTT sau đột quỵ chiếm tỷ lệ khá cao cũng như tổn thương mạch máu chi phối vùng chiến lược: nhồi máu động mạch lớn dễ sa sút trí tuệ. Ngoài ra trình độ học vấn, rung nhĩ, hút thuốc, ít vận động thể dục… cũng ảnh hưởng đến SSTT sau đột quỵ
– Trầm cảm chiếm tỷ lệ khá cao, ảnh hưởng nhiều chất lượng cuộc sống, tỷ lệ trầm cảm ở BN sau đột quỵ độ tuổi từ 60 – 80 chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm tuổi khác, BN nam có biến chứng trầm cảm sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ là cao hơn giới nữ. Yếu tố nguy cơ như THA, ĐTĐ, uống nhiều rượu, hút thuốc cũng có liên quan biến chứng trầm cảm …
– Rối loạn ngôn, rối loạn nuốt, rối loạn tiểu tiện, co cứng cơ xảy ra cũng không ít BN và gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày …
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ SAU KHI HOÀN THÀNH NGHIÊN CỨU
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy có nhiều biến chứng sau đột quỵ. Nếu được điều trị tốt lúc xảy ra đột quỵ và điều trị dự phòng đầy đủ thì biến chứng sau đột quỵ sẽ giảm vì thế chúng tôi có kiến nghị như sau:
- Điều trị các yếu tố nguy cơ của đột quỵ. Đặc biệt chú trọng đến các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được như: tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc…
- Tiếp tục theo dõi lâu dài sau đột quỵ để phát hiện những biến chứng thần kinh (trầm cảm, sa sút trí tuệ…) và những biến chứng khác có thể điều trị được như (nhiễm trùng tiểu, viêm phổi, đau, co cứng cơ…). Từ đó có kế hoạch điều trị lâu dài cho BN, trong đó có cả việc điều trị dự phòng tử vong sau đột quỵ.
- Chú ý điều trị tích cực lúc đột quỵ với phương pháp hiệu quả nhất để làm giảm mức độ nặng của bệnh cũng như chăm sóc thật tốt để giảm thiểu những biến chứng lúc đột quỵ cấp thì biến chứng về sau sẽ ít hơn, cải thiện dư hậu đột quỵ.
ABSTRACT
Objective: To investigate medicalcomplicationsafter ischemic stroke and relationship between some complications of stroke and other risk factors corresponding artery dieases .
Method: This is prospective, cross-sectional study in ischemic stroke patients to be hospitalized at Department of Neurology, Cho Ray Hospital and the patients were re-examined at the end of three months after got stroke.Results: There were203 patients with a diagnosis of acute ischemic stroke including 121(59.6%) male and 82(40.4%) female. The patients who are investigated from 18 to 91 years old and often from 46 to 59 years old (29.1%) and 60 to 80 years old(48.8%).Specific complications were as follows : neurological- recurrent stroke ( 19.2%), epileptic seizure (3.9%), paralysis (6% completely, 80,7% uncompletely and 13,3%without paralysis ), psychological – depression (36.9%), dementia(42.4%), spasticity (26.1%); urinary incontinence (11.8%),infections – urinary tract infection ( 26.1% ), pneumonia (11.3%), pressure sores (21%), mortality (16.8%), joint pain (8.1%), and aphasia (42,9%). These results are quite similar with the results of Langhorne P and his co – researchers. Relationship between some complications of stroke and other risk factors : dementia >80 years old (52,4%), p=0,001),<46years old (37,8%); male (28,9%), female (21,2%), hypertension (42,0%), diabetes (69,2%),dyslipidemia(44,8%),alchoholsim (32,5%), smoking (27,4%), arteriosclerosis in carotid artery(36,4%), cardivascular(64,7%), not exercise(45,8%), small artery disease (38,8%) and large artery disease (75,9%,p=0,001). Relationship between psychological- depression and other risk factors : Depression >80 years old (36,4%), <46years old (12,5%); male (42,1%), female (29,3%) ; hypertension (42,0%), diabetes (69,2%),dyslipidemia(44,8%)…
Conclusion : There are complications up to 3 month after stroke including : psychology, neurology and others medical complications. the complications are related with risk factors such as hypertention, diabetes. as well as large and small artery disease.
Keywords:Complications after ischemic stroke
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT:
1. Phan Mỹ Hạnh, Phan Công Tân, Vũ Anh Nhị (2007), “Sa sút trí tuệ sau đột quỵ nhồi máu não, tần suất và các yếu tố nguy cơ”, trong: Tập san thần kinh học, tr. 45 – 47.
2. Bảo Hùng (2004). “Khảo sát tần suất trầm cảm sau đột quỵ bằng thang điểm Hamilton và thang điểm Beck”. Luận văn thạc sĩ y học, đã bảo vệ. Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
3. Trương Văn Luyện và cộng sự (2004). “Những số liệu ban đầu về Homocystenie huyết thanh ở bệnh nhân đột quỵ điều trị khoa thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy” Tài liệu báo cáo khoa học. Hội thần kinh học Tp.Hồ Chí Minh, (3), tr: 22 – 26.
4. Lê Văn Thành và cộng sự (1995). “Nghiên cứu sơ bộ về dịch tễ học tai biến mạch máu não tại 3 tỉnh thành phía Nam:Tp. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Kiên Giang”. Công trình nghiên cứu khoa học 1994 -1995, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
5. Lê Nguyện Nhựt Tín (2006). “Tần suất và các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ sau đột quỵ”. Luận văn bác sĩ nội trú, đã bảo vệ. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, tr: 41 – 43.
6. Nguyễn Thị Minh Trí (2007). “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp trên người cao tuổi”. Luận án chuyên khoa cấp II, đã bảo vệ. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, tr: 54 – 83.
7. Bùi Thị Lan Vi (2003). “Khảo sát tần suất các yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não”. Luận văn thạc sĩ y học. Bộ môn thần kinh. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
B.TIẾNG ANH:
8. AASAP (2000). Stroke epidermiological data of nine Asian countries. J Med Assoc Thai, pp: 7 – 1.
9. Antero Leppavuori,et al (2003),“Generalized Anxiety Disorders after ischemic stroke”,Stroke, pp:257- 2.
10. Anu Berg M et al (2003), “Poststroke Depression an 18 – month follow – up”, stroke (34), pp: 143 – 138.
11. Barba R et al (2000).“Poststroke dementia. Clinical features and risk factors”.Stroke, 31: pp: 1501-1494
12.D.W. Desmond et al (2003), “ Ischemic stroke and depression”. The enternatial Neuropsychologycal society, pp: 929 – 429
13. Desmond D W, Moroney J T, Sano M, Y (2002). “Department of Neurology, SUNY Downstate Medical Center, Brooklyn, NY 11203, USA.33” (9):pp 226 – 2 Stroke. 2002 Sep; 33(9), pp: 2261 –2.
14. Di Carlo A et al (2006), “The European Biomed study of stroke care group, risk factor and outcome of subtypes of ischemic stroke”. Journal of the Neurological sciences, 244, pp:143 – 84.
15. Freddi Segal-Gidan (2000), “The Chronic Stroke Patient: Management of common ischemic medical proplem”, management of ischemic stroke, pp: 189 – 181.
16. Helena C. chui (2000), “The Chronic Stroke Patient: Management of Cognitive Impairment”, Management of Ischemic Stroke, pp: 195 – 187.
17. Indredavik, Bent et al (2008). Medical Complications in a Comprehensive Stroke Unit and an Early Supported Discharge Service”. Chirchill Living Stone, pp: 420 – 414.
18. Inzitari D, Carlo A D et al (1998). “Incidence and determinants of poststroke dementia as defined by an informant interview method in a hosoital – based stroke registry”. Stroke, 29: pp: 2087 – 93.
19 Jacque Joubet, chirsreid et al (2005), “Risk Factor management and depresion Post – Stroke: The value of an entergrated model og care”, Clinical Neuroscience, pp: 90 – 84.
20. Langhorne P et al DJ (2000). “Stroke Zmedical complications after stroke: amul ticenter study”. Lancet, 31(6) pp: 1223 – 9.
- PohjasvaaraT, et al (1998).“Clinical determinnants of poststroke dementia”.Stroke, 29, pp: 81 – 75.
22. Robison, et al (1984),“Mood disorder in stroke patients, importance of location of lesion”, Brain,107, pp: 93 – 81.