Tóm tắt nội dung
Nguyễn Thế Luân*, Nguyễn Hữu Công**
TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng (CINM) thường xảy ra trên bệnh nhân hồi sức. Bệnh ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và làm tăng tỉ lệ tử vong nhưng vẫn chưa có phương pháp điều trị hữu hiệu. Các báo cáo trong nước về bệnh lí này còn tương đối ít.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mức độ hồi phục và tỉ lệ mới mắc của CINM trên bệnh nhân hồi sức ≥ 10 ngày.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, có theo dõi dọc 133 trường hợp từ 10/2010 đến 10/2012 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.
Kết quả: Tỉ lệ mới mắc của CINM khá cao 54,89%. Trong đó, thể bệnh đa dây thần kinh do mắc bệnh trầm trọng chiếm cao nhất 47,95%, kế đến là bệnh đa dây thần kinh và bệnh cơ do mắc bệnh trầm trọng 30,14%, thấp nhất là bệnh cơ do mắc bệnh trầm trọng 21,92%. Hầu hết các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tương tự y văn và các nghiên cứu khác. Gần 1/2 trường hợp CINM tử vong trong bệnh viện (49%). Còn lại, gần 1/4 hồi phục vận động hoàn toàn hoặc một phần sau 3 tháng, hơn 1/2 chưa hồi phục hoặc nặng hơn và gần 1/4 tử vong sau ra viện.
Kết luận: Tỉ lệ CINM khá cao nhưng vẫn có thể hồi phục hoàn toàn. Do đó, nên chú trọng phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh nhằm hạn chế tỉ lệ và mức độ nặng.
Từ khóa: bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng, bệnh đa dây thần kinh, bệnh cơ, bệnh trầm trọng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng (critical illness neuromyopathy, CINM) thường xảy ra trên bệnh nhân điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực. Bệnh lí này có thể làm kéo dài thời gian nằm viện, làm giảm khả năng phục hồi, tăng chi phí điều trị và tăng tỉ lệ tử vong.
Hiện tại vẫn chưa có phương pháp hữu hiệu để điều trị bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng. Các biện pháp cơ bản là ngăn ngừa yếu tố nguy cơ, điều trị tích cực bệnh lí chính và phục hồi chức năng sớm. Tuy nhiên, cơ chế bệnh sinh vẫn chưa được sáng tỏ, làm cho việc quản lí bệnh gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng vẫn là vấn đề đang được quan tâm, nghiên cứu.
Bệnh đa dây thần kinh do mắc bệnh trầm trọng được mô tả đầu tiên vào năm 1984. Từ đó đến nay có nhiều báo cáo về bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng được công bố tại các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Hà lan. Tại các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam, các công trình nghiên cứu về bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng còn tương đối ít.
Với những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu xác định tỉ lệ mới mắc, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ hồi phục của bệnh nhân hồi sức ≥ 10 ngày có bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng.
II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
α = 0,05, Z0,975 = 1,96, d = 0,08, P = 33%[5].
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1.Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, có theo dõi dọc.
2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn và quan sát trực tiếp.Khámtổng quát,khám thần kinh, xét nghiệmcông thức máu, đường máu, urê, creatinin, AST, ALT,ion đồ, CPK, khí máu động mạch.
Khảo sát điện sinh lý thần kinh cơ 2 lần. Lần thứ nhất vào ngày 1-3 để loại trừ bệnh thần kinh cơ có trước khi vào khoa, lần thứ hai vào ngày 10-15 để xác định có hay không có bệnh thần kinh cơ mới mắc khi điều trị tại khoa Hồi sức Tích cực. Khảo sát dây thần kinh giữa, trụ, quay, chày sau và mác nông 2 bên. Khảo sát điện cơ kim các cơ delta, cơ gian cốt mu tay I, cơ chày trước và cơ thẳng đùi 2 bên[8].
Chẩn đoán bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng (CINM) khi có một trong ba thể bệnh gồm: Bệnh đa dây thần kinh do mắc bệnh trầm trọng (critical illness polyneuropathy, CIP) hoặc bệnh cơ do mắc bệnh trầm trọng (critical illness myopathy, CIM) hoặc bệnh đa dây thần kinh và bệnh cơ do mắc bệnh trầm trọng (critical illness polyneuromyopathy, CIPNM) theo tiêu chẩn của Stevens năm 2009[9].
Đánh giá khả năng hồi phục theo thang điểm Hughes và thang điểm hạn chế toàn diện bệnh thần kinh ngoại biên (ONLS) tại các thời điểm ngày 1, ngày 15, ngày 30 và ngày 90[6].
3. Xử lý và phân tích số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata và xử lý bằng phần mềm STATA.
Tính tỉ lệ và trung bình các giá trị. Dùng phép kiểm c2 so sánh tỉ lệ và phép kiểm t, Anova so sánh số trung bình giữa các nhóm.
- Đối tượng nghiên cứu

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong 25 tháng, chúng tôi thu thập được 133 trường hợp đủ tiêu chuẩn chọn mẫu.- Tỉ lệ bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng (CINM) trên bệnh nhân hồi sức
- Tỉ lệ các thể bệnh CINM trên BN hồi sức
CINM (n) | Tuổi trung bình | Độ lệch | P |
Có (73) | 70,58 | 13,36 | 0,47 |
Không (60) | 68,86 | 13,02 | |
Mẫu (133) | 69,62 | 13,19 |
- Phân bố giới tính
Giới | Mẫu NCN (%) | Có CINMn (%) | Không CINMn (%) | P |
Nữ | 69 (51,88) | 36 (49,32) | 33 (55) | 0,72 |
Nam | 64 (48,12) | 37 (50,68) | 27 (45) | |
Tổng | 133 (100) | 73 (100) | 60 (100) |
- Đặc điểm triệu chứng lâm sàng
Đặc điểm | Mẫu NCN (%) | CINM | P | |
Có | Không | |||
RL tri giác | 24 (18,05) | 12 (16,44) | 12 (20) | 0,6 |
Teo cơ | 26 (19,55) | 23 (31,51) | 3 (5) | < 0,01 |
Giảm PXGC | 47 (35,34) | 35 (47,95) | 12 (20) | < 0,01 |
RLCG (109) | 28 (25,69) | 26 (42,62) | 2 (4,17) | < 0,01 |
Tổng số | 133 (100) | 73 (100) | 60 (100) | |
PXGC: Phản xạ gân cơ, RLCG: Rối loạn cảm giác. |
- Tổng điểm sức cơ MRC
Điểm MRC | CINM | Trung bình | Độ lệch | P |
Lần 1 | Có | 58,69 | 2,15 | 0,56 |
Không | 58,88 | 1,71 | ||
Mẫu NC | 58,78 | 1,96 | ||
Lần 2 | Có | 41,91 | 3,58 | 0,01 |
Không | 53,08 | 6,31 | ||
Mẫu NC | 47,02 | 7,49 |
- Đặc điểm sinh hóa máu
Biến số | CINM | Trung bình | Độ lệch | P |
Bạch cầu (x103/mm3) | Có | 14,87 | 8,1 | 0,09 |
Không | 12,83 | 5,67 | ||
CPK (U/L) | Có | 220,82 | 445,05 | 0,01 |
Không | 82,57 | 83,12 | ||
Đường máu (mmol/L) | Có | 8,78 | 8,4 | 0,14 |
Không | 7,11 | 2,84 | ||
Urê (mmol/L) | Có | 11,86 | 18,61 | 0,17 |
Không | 8,71 | 5,55 | ||
Creatinin (µmol/L) | Có | 117,82 | 81,07 | 0,20 |
Không | 140,55 | 116,58 | ||
AST (U/L) | Có | 185,41 | 915,48 | 0,25 |
Không | 47,13 | 39,86 | ||
ALT (U/L) | Có | 117,36 | 478,86 | 0,13 |
Không | 32,03 | 21,06 | ||
Na+ (mmol/L) | Có | 136,49 | 10,48 | 0,84 |
Không | 136,78 | 5,35 | ||
K+ (mmol/L) | Có | 4,24 | 0,84 | 0,49 |
Không | 4,14 | 0,85 |
- Rối loạn điện giải và thăng bằng kiềm toan
Đặc điểm | Mẫu NCN (%) | CINM | P | |
Có | Không | |||
Rối loạn điện giải | 47 (35,34) | 34 (46,58) | 13 (21,67) | 0,03 |
Rối loạn kiềm toan | 61 (45,86) | 36 (49,32) | 25 (41,67) | 0,38 |
- Đặc điểm các tình trạng bệnh lí
Đặc điểm | Mẫu NCN (%) | CINM | P | |
Có | Không | |||
ĐƯVHT | 86 (64,66) | 58 (79,45) | 28 (46,67) | 0,01 |
NTH | 36 (27,07) | 23 (31,51) | 13 (21,67) | 0,2 |
Sốc | 47 (35,34) | 33 (45,21) | 14 (23,33) | 0,01 |
SĐCQ | 55 (41,35) | 38 (52,05) | 17 (28,33) | 0,01 |
Tổng số | 133 (100)0 | 73 (100)0 | 60 (100)00 | |
ĐƯVHT: hội chứng đáp ứng viêm hệ thống.NTH: nhiễm trùng huyết, SĐCQ: suy đa cơ quan |
- Đặc điểm điều trị và tử vong
Đặc điểm | Mẫu NCN (%) | CINM | P | |
Có | Không | |||
Thở máy | 66 (49,62) | 43 (58,9) | 23 (38,33) | 0,02 |
Steroid | 47 (35,34) | 29 (39,73) | 18 (30)00, | 0,24 |
Chẹn TK-cơ | 83 (62,41) | 53 (72,6)0 | 30 (50)00, | 0,01 |
Tử vong | 54 (40,6)0 | 36 (49,32) | 18 (30)00, | 0,02 |
Tổng số | 133 (100) | 73 (100)0, | 60 (100)0, |
- Thời gian điều trị hồi sức và nằm viện
Đặc điểm | CINM | Trung bình | Độ lệch | P |
Thời gian hồi sức (ngày) | Có | 20,34 | 15,39 | 0,003 |
Không | 14,3 | 6,33 | ||
Mẫu NC | 17,62 | 12,5 | ||
Thời gian nằm viện (ngày) | Có | 25,07 | 17,06 | 0,001 |
Không | 18,58 | 9,53 | ||
Mẫu NC | 22,14 | 14,49 |
- Khả năng hồi phục của bệnh nhân CINM
- Bednarik, J., et al (2005). “Risk factors for critical illness polyneuromyopathy”,J Neurol, 252(3):p p.343-351
- Bolton, C.F. (2005). “Neuromuscular manifestations of critical illness”, Muscle Nerve, 32(2), pp.140-163.
- Coakley, J.H., et al. (1993), “Preliminary observations on the neuromuscular abnormalities in patients with organ failure and sepsis”, Intensive Care Med, 19(6), pp.323-328.
- De Jonghe, B. (2002). “Paresis acquired in the intensive care unit: a prospective multicenter study”, Jama, 288(22), pp.2859-2867.
- De Letter, M.A., et al. (2001). “Risk factors for the development of polyneuropathy and myopathy in critically ill patients”, Crit Care Med, 29(12), pp.2281-2286.
- Graham, R.C., Hughes (2006). “A modified peripheral neuropathy scale: the Overall Neuropathy Limitations Scale”, J Neurol Neurosurg Psychiatry, 77(8), pp.973-976.
- Lacomis, D. (2011). “Neuromuscular disor-ders in critically ill patients: review and update”, J Clin Neuromuscul Dis, 12(4), pp.197-218.
- Nguyễn Hữu Công (2013). “ Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, xuất bản lần 1, tr.1-80.
- Stevens, R.D., et al. (2009). “A framework for diagnosing and classifying intensive care unit-acquired weakness”, Crit Care Med, 37(10 Suppl), pp.S299-S308.