Tóm tắt nội dung
Sa sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ (Dementia) là biểu hiện rối loạn tâm lý, rôi loạn sự thích ứng trong đời sống hàng ngày và đời sống xã hội. Trí nhớ, định hướng lực, trừu tượng hoá, khả năng học: các chức năng ngôn ngữ, nhận thức, tri giác, thực vận cũng như các chương trình - kế hoạch - sắp xếp - tất cả đều ít nhiều bị rối loạn ở những mức độ khác nhau.
Mặt ngoài vỏ não[/caption]
[caption id="attachment_925" align="aligncenter" width="523"]
Mặt dưới vỏ não[/caption]
Vùng góc cầu tiểu não[/caption]
3. Tài liệu thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu phong phú nhất và chắc chắn nhất. Qua nhiều phương pháp thực nghiệm ở các loài theo bậc thang tiến hoá, người ta xác định được rõ hơn chức năng vỏ não.
Qua thực nghiệm “gọt vỏ não”, cho thấy sinh vật càng phát triển thì rối loạn càng rõ rệt, đời sống sinh vật càng ngắn ngủi với 2 biểu hiện lớn: mất tiếp thu, mất nhận thức đồ vật và thờ ơ với hoàn cảnh, mất tất cả phản xạ có điều kiện (chỉ tỉnh dậy ăn uống và phải đưa thức ăn tận miệng, vật không thể tự kiếm mồi được).
Mặt trong vỏ não[/caption]
Sơ đồ Broadmann[/caption]
Trung tâm của các hình thái rối loạn ngôn ngữ[/caption]
5. Rối loạn Thực vận - thất dụng (Mất Thực vận)
Các biểu hiện này bao gồm nhiều loại :
- Mất khả năng sắp xếp, triển khai các chương trình hoạt động vận động.
- Mất khả năng sử dụng các đồ vật, dụng cụ.
- Mất nhận thức định khu cơ thể, không biết bệnh.
- Mất khả năng đọc, tính, số.
Có thể khám phát hiện qua các tét, ví dụ nghiệm pháp 3 tờ giấy, nghiệm pháp 3 que diêm.
[caption id="attachment_932" align="aligncenter" width="456"]
Mất thực vận[/caption]
6. Rối loạn nhận thức - Thất tri (Mất nhận thức)
Có nhiều loại rối loạn mất nhận thức: mất nhận thức về cảm giác, mất nhận thức về các giác quan và tổn thương ở các khu vực tương ứng ở vỏ não…
Mất nhận thức về cảm giác
Hình 6. Ổ teo não ở mặt ngoài[/caption]
[caption id="attachment_937" align="aligncenter" width="402"]
Hình 7. Ổ tổn thương ở mặt trong[/caption]
[caption id="attachment_938" align="aligncenter" width="407"]
Hình 8. Teo và tổn thương nhồi máu[/caption]
VI. CỐ GẮNG PHÁT HIỆN SỚM - CHỨNG SA SÚT TRÍ TUỆ
- Phát hiện sớm chứng Sa sút trí tuệ chính là nhận ra được “suy giảm nhận thức nhẹ” (MCI = Mild Cognitive Impairment), suy giảm nhận thức nhẹ về trí nhớ.
- Cần đánh giá toàn diện về lâm sàng của suy giảm nhận thức nhẹ về trí nhớ, cần xem thái độ của người bệnh đối với sự giảm mất trí nhớ, đồng thời nhận xét của người xung quanh người bệnh (người trong gia đình, xã hội).
- Cần đánh giá người bệnh qua các tét về thần kinh tâm lý, trước hết là tét Folstein, đồng thời phải đánh giá tình trạng người bệnh qua các xét nghiệm cơ bản (huyết học, sinh hoá...), qua hình ảnh học não: chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp phát xạ điện tử dương...
VII. Điều trị
I. Cơ sở hoạt động của các chức năng cao cấp ở vỏ não.
Ta biết hoạt động tâm lý (trí nhớ, ngôn ngữ, tri giác, thực vận...) là thể hiện sự hoạt động của các chức năng cao cấp ở vỏ não. Cơ sở của hoạt động này là dựa trên đặc điểm giải phẫu - chức năng của vỏ não. [caption id="attachment_924" align="aligncenter" width="533"]

1. Chủng loại phát sinh
Đó là cơ sở thứ nhất để nghiên cứu chức năng của vỏ não: từ loài cá, xuất hiện “phác thảo” của não - cùng hoá để thích ứng với đời sống... Tới loài chim bay lượn cần có thị giác tinh vi nên bắt đầu có tổ chức vỏ não mới. Từ loài ăn thịt, não phát triển, có thêm các khe rãnh não tạo thành các hồi não. “Hồi não hoá” làm tăng diện tích vỏ não lên gấp hai, ba lần. Ở loài người, diện tích mặt phẳng của vỏ não chỉ có 75.000 mm2, nhờ các rãnh, diện tích tăng toàn bộ là 220.000 mm2 (chừng 145.00 mm2 là diện tích ẩn ở các rãnh). Ở loài người, chỉ có 20% là diện phóng chiếu, còn 80% là diện liên hợp và đó là trung tâm các biểu hiện hoạt động thần kinh cao cấp 2. Cá thể phát triển Ngay từ tháng thứ 5 của phôi, não bắt đầu có thùy, có hồi. Tháng thứ 7 xuất hiện các lớp 5, lớp 6 của vỏ não và tháng thứ 8 xuất hiện các lớp khác. Khi sinh ra, não chưa có myelin hoá, hoạt động của trẻ chưa hoàn hảo, mới chỉ là một “vật đẻ non chưa biết đứng, biết đi mới chỉ là sinh vật thể nhạt”. Tháng đầu tiên của trẻ, các diện phóng chiếu bắt đầu có myelin, còn các diện liên hợp thì bắt đầu có myelin vào tháng thứ 5 và kéo dài tới năm thứ ba (trẻ 3 tuổi). [caption id="attachment_927" align="aligncenter" width="533"]
4. Tài liệu cơ thể - lâm sàng
Ở đây, chỉ đề cập tới những “thiếu sót” của não cùng. Thường chú ý tới hiện tượng không não (quái thai), ngưng phát triển và teo vỏ não. Ở một số trường hợp viêm não, viêm màng não ở trẻ em làm teo vỏ não. Khả năng về thần kinh và tâm thần không những ngừng phát triển mà còn thoái hoá về mặt tư duy, về mặt cảm xúc.5. Diện phóng chiếu và diện liên hợp
Diện phóng chiếu là diện liên hệ trưc tiếp với cơ thể bằng các đường dẫn truyền vận động,dẫn truyền cảm giác, dẫn truyền giác quan Diện liên hợp là những diện không liên hệ trực tiếp với cơ thể mà phải thông qua các diện phóng chiếu. [caption id="attachment_928" align="aligncenter" width="463"]
6. Các diện chức năng ở vỏ não
Cần chú ý nguyên tắc “3 diện” để nhận ra các diện chức năng ở vỏ não. Ví dụ, diện vận động (xem hình 1) có diện vận động cơ thể (diện 4), diện tâm lý vận động (diện 6), diện vận động tâm thần (diện 8). Đối với diện thị giác,( xem hình 1, hình 2), có diện thị giác cơ thể (diện 17), diện thị giác tâm lý (diện 18) và diện thị giác tâm thần (diện 19). Có nhiều sơ đồ chức năng vỏ não, sơ đồ Broadmann là thông dụng nhất. Sơ đồ Broadmann có 11 quảng trường với 52 diện [caption id="attachment_929" align="aligncenter" width="492"]
1. Ưu thế bán cầu
Thường là ưu thế bán cầu ở phía bên trái (80%) và người đó thuận tay phải. Còn 20% người thuận tay trái với ưu thế bán cầu ở phía bên phải.Các trung tâm không đối xứng
Các trung tâm không đối xứng thường ở bên bán cầu ưu thế. Đó là các trung tâm ngôn ngữ, trung tâm thực hiện và trung tâm nhận thức. Tuy nhiên, vai trò của thể trai rất quan trọng: và Roger Sperry đã nhận thấy các trung tâm không đối xứng này truyền thông tin qua thể trai.Đánh giá ưu thế bán cầu
Đánh giá qua các động tác hàng ngày. Ví dụ xem “thuận tay nào? ăn cơm thì người đó cầm đũa ở tay nào?” Thực tế, không có trường hợp nào thuận hoàn toàn ở một bên. Có thể đánh giá biểu hiện các ưu thế bán cầu qua các tét: vỗ tay, khoanh tay, đập gõ.II. Hoạt động tâm lý
Hoạt động của các chức năng cao cấp của vỏ não là của toàn bộ não - nhất là vỏ não, vùng dưới vỏ, hoạt động này có liên quan mật thiết với các chất dẫn truyền thần kinh thông qua sự tưới máu của toàn não. Chức năng tâm lý của vỏ não là các mặt hoạt động của tâm lý tâm thần. Hoạt động tâm lý dựa trên 3 quá trình cơ bản: nhận thức hoạt động, tình cảm và hành động. 1. Hoạt động nhận thức Bắt đầu từ cảm giác, kết quả của những hiện tượng bên ngoài được phản ánh vào não. Từ cảm giác tổng hợp thành tri giác, không những phản ánh khía cạnh tính chất sự vật mà cả toàn bộ sự vật. Tri giác được lưu lại, bảo tồn ở não, tích lũy thành những nhận thức, và khả năng con người giữ lại tri giác, cảm giác biểu lộ ra nhận thức, hiểu biết gọi là trí nhớ. Hình thức cao cấp của hoạt động nhận thức là tư duy. Quá trình tư duy cho khả năng tổng hợp, phân tích, so sánh, tập hợp, khái quát, phán đoán, suy luận những hiện tượng phản ánh qua tri giác, nhận thức. 2. Quá trình cảm xúc Biểu hiện thái độ của con người đối với hiện tượng, sự vật xung quanh. Cảm xúc có thể vui, buồn, thờ ơ, khoái cảm... 3. Hành động Là thái độ của con người đối với bên ngoài. Có thể biểu lộ bằng động tác có ý thức, bằng tư thế dáng điệu, nét mặt, lời nói.... 4. Rối loạn ngôn ngữ - Thất ngôn (còn gọi là Mất ngôn ngữ) Ngôn ngữ không chỉ là những từ riêng biệt mà là những câu, những từ ngữ để diễn tả tư duy. Tư duy = ngôn ngữ bên trong = từ ngữ do sự phối hợp của toàn bộ não Tổn thương thùy trán có mất khả năng nói, còn khả năng hiểu lời nói… tổn thương ở vùng vận động tay (chân diện 4), có mất viết, tổn thương ở vùng khép rãnh Rolando có mất vận ngôn Broca… Tổn thương thùy thái dương có rối loạn về lý giải, không hiểu lời nói - nói không hiểu. Không nêu được hình ảnh, nói không đúng: tổn thương ở vùng sau hồi khép rãnh Sylvius hồi nếp cong có mù đọc, tổn thương ở hồi thứ nhất thái dương tới hồi khép rãnh Sylvius có mất cảm ngôn Wernicke. [caption id="attachment_931" align="aligncenter" width="392"]

- Mất cảm giác nhận biết đồ vật.
- Mất cảm giác tư thế vị trí
Mất nhận thức về thính giác
Thiếu hiểu biết về lời nói, về âm nhạc. Một hình thái rối loạn cảm ngôn III. Suy giảm nhận thức nhẹ Ở người cao tuổi, từ quãng 60 - 65 tuổi, quá trình thoái hoá myelin phát triển sự lão hoá của hệ thần kinh… sẽ dẫn tới biến đổi các chức năng thần kinh, tâm lý tâm thần - nhất là sự suy giảm nhận thức. Sự suy giảm nhận thức là tất yếu của quá trình lão hoá. Sự suy giảm này có thể là bình thường, có thể chuyển thành bệnh với nhiều mức độ khác nhau cùng là những tiến triển khác nhau.- Suy giảm nhận thức nhẹ về trí nhớ
- Suy giảm nhận thức nhẹ
- Có thể rối loạn tâm lý phát triển từ từ tăng dần
- Các biểu hiện trên ngày càng tăng, người bệnh khó đáp ứng lại các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội
- Bệnh Alzheimer ( xem hình 6)
- Nhồi máu đa ổ (xem hình 6, hình 7)
- Hỗn hợp Bệnh Alzheimer và Nhồi máu đa ổ ( xem hình 6, hình 7)




- Điều trị sa sút trí tuệ trong bệnh thoái hoá ở não
- Cần sớm nhận ra chứng suy giảm nhận thức nhẹ để điều trị kịp thời
- Phục hồi chức năng tâm lý