Bệnh rối loạn giấc ngủ là sao, nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ là gì, mời bạn cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết ở bài viết sau.

Rối loạn giấc ngủ là bệnh gì?

Rối loạn giấc ngủ là gì? Thuật ngữ rối loạn giấc ngủ hay còn gọi là rối loạn giấc ngủ - thức được hiểu là các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng thời gian và tổng thời lượng của giấc ngủ, gây khó chịu, suy giảm chức năng vào ban ngày. Mất ngủ là một dạng rối loạn giấc ngủ phổ biến nhất, ngoài ra còn nhiều tình trạng khác như ngưng thở khi ngủ, chứng ngủ rũ, hội chứng chân không yên.

Năm 1979, Hiệp hội Rối loạn giấc ngủ Mỹ đã công bố hệ thống phân loại đầu tiên dành riêng cho các chứng rối loạn giấc ngủ. Có đến 100 rối loạn giấc ngủ khác nhau, dựa trên nguyên nhân, triệu chứng, tác động về mặt sinh lý, tâm lý. Nhưng các rối loạn giấc ngủ thường được ghi nhận khi có các triệu chứng gồm:

  • Cảm thấy buồn ngủ nhưng lại khó đi vào giấc ngủ
  • Gặp khó khăn trong việc duy trì sự tỉnh táo suốt cả ngày
  • Nhịp sinh học thức - ngủ hàng ngày bị xáo trộn
  • Có những hành vi bất thường làm gián đoạn giấc ngủ

Rối loạn giấc ngủ gây khó khăn về thể chất và ảnh hưởng đến trạng thái tinh thần, làm trầm trọng thêm các bệnh lý trầm cảm, lo âu, suy giảm nhận thức. Theo một đánh giá có hệ thống, người trưởng thành thường gặp các triệu chứng liên quan đến giấc ngủ với khoảng ⅓ báo cáo có triệu chứng mất ngủ và 4% - 22% người đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn giấc ngủ.

Quỹ Giấc Ngủ Quốc Gia Mỹ khuyến cáo người lớn nên ngủ 7 - 9 tiếng mỗi đêm để duy trì sức khỏe nhưng thực tế nhiều người đã không ngủ đủ giấc. Và rối loạn giấc ngủ được xem là nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này. Có khoảng ⅓ người lớn báo cáo rằng họ ngủ ít hơn thời gian khuyến nghị, khoảng 30% học sinh trung học ngủ ít hơn tám giờ vào một đêm trung bình ở trường.

Các dạng rối loạn giấc ngủ thường gặp

Theo tìm hiểu của ECO Pharma thì có đến 100 rối loạn giấc ngủ khác nhau, tuy nhiên có 3 dạng bệnh rối loạn giấc ngủ phổ biến thường gặp nhất, bao gồm:

Mất ngủ

Rối loạn giấc ngủ là sao? Rối loạn giấc ngủ phổ biến nhất với chứng mất ngủ, xảy ra ở khoảng ⅔ người lớn tại Mỹ. Mất ngủ là tình trạng khó bắt đầu giấc ngủ vào ban đêm, lặp lại trong nhiều ngày. Người bị mất ngủ thường cảm thấy buồn ngủ quá mức vào ban ngày và dễ gặp phải các vấn đề về suy giảm nhận thức khi họ thức giấc.

Có ba dạng mất ngủ là mất ngủ tạm thời (mất ngủ cấp tính) - kéo dài trong vài ngày hoặc vài tuần nhưng không quá ba tháng; mất ngủ thứ phát do bệnh tâm thần hay bệnh thực thể như trầm cảm, các vấn đề về tuyến giáp, hen suyễn hoặc tác dụng phụ của thuốc; mất ngủ mãn tính - xảy ra ít nhất 3 ngày một tuần trong hơn 3 tháng.


Bị rối loạn giấc ngủ là sao? Mất ngủ là dạng rối loạn giấc ngủ phổ biến với biểu hiện là việc người bệnh khó đi vào giấc ngủ ban đêm, lặp lại trong nhiều ngày.

Rối loạn tỉnh táo và ngủ nhiều

Rối loạn tỉnh táo và ngủ nhiều được hiểu là tình trạng đặc trưng bởi sự khó khăn trong việc duy trì tỉnh táo vào ban ngày, đi kèm với xu hướng ngủ quá nhiều (hypersomnia). Thay vì cảm thấy tỉnh táo và tràn đầy năng lượng thì người bệnh thường có xu hướng mệt mỏi, uể oải, buồn ngủ vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

Rối loạn tỉnh táo và ngủ nhiều xuất phát từ hội chứng ngưng thở khi ngủ (ngưng thở tắc nghẽn (OSA) và ngưng thở trung ương (CSA)), chứng ngủ nhiều do thiếu ngủ, chứng ngủ nhiều do thuốc, chứng ngủ rũ; hội chứng tay chân không yên.

Rối loạn sinh học ngày đêm

Rối loạn sinh học ngày đêm được hiểu là bệnh rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học. Nghĩa là hệ thống đồng hồ sinh học trong cơ thể (vốn điều chỉnh chu kỳ thức - ngủ 24 giờ) bị rối loạn hay mất đồng bộ với môi trường bên ngoài, đặc biệt là chu kỳ sáng - tối. Tình trạng này gây rối loạn thời điểm ngủ và thức, biểu hiện qua việc khó ngủ, khó duy trì giấc ngủ, dậy sớm, buồn ngủ ban ngày và cảm giác không tỉnh táo. Rối loạn nhịp sinh học có thể là tạm thời nhưng cũng có thể kéo dài do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Dưới đây là một số loại rối loạn nhịp sinh học thường gặp:

Hội chứng pha sớm: Hội chứng pha sớm được mô tả là một người có lịch trình ngủ liên tục diễn ra sớm hơn thời gian ngủ thông thường. Ví dụ như người bệnh có thể ngủ từ 6 - 9 giờ tối và thức dậy từ 2 - 5 giờ sáng. Cho dù vẫn có thể ngủ đủ số giờ cần thiết nhưng lịch trình ngủ lại lệch hẳn so với thời gian ngủ - thức thông thường do đồng hồ sinh học trong cơ thể hoạt động sớm khiến hormone gây ngủ tiết ra sớm hơn. Rối loạn giấc ngủ này tuy khác thường nhưng nếu người bệnh được ngủ theo đúng nhịp sinh học tự nhiên của họ thì thường sẽ ngủ ngon và đủ giấc.

Hội chứng nhịp ngày đêm dài: Hay còn gọi là rối loạn ngủ thức không theo chu kỳ 24 giờ, thường có nhịp sinh học dài hơn 24 giờ. Điều này khiến giờ ngủ và thức dậy mỗi ngày muộn hơn khoảng 1 - 2 tiếng. Người bệnh sẽ có chu kỳ ngủ - thức thay đổi liên tục, đôi khi ngủ nhiều ngày, nhiều tuần vào ban ngày, đôi khi là vào ban đêm. Rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học này thường phổ biến ở người mù do họ thiếu khả năng đồng bộ hóa nhịp sinh học bằng tín hiệu ánh sáng. Tuy nhiên, cũng có thể gặp tình trạng này ở người có thị lực bình thường với nhịp sinh học tự nhiên dài hơn.

Hội chứng pha trễ: Trái ngược với hội chứng pha sớm thì người mắc hội chứng pha trễ là thường khó ngủ đúng giờ và cũng khó thức dậy vào buổi sáng. Họ thường ngủ và thức dậy muộn hơn so với thời gian mong muốn, thường là sau nửa đêm nên dễ buồn ngủ ban ngày gây ảnh hưởng đến công việc, học tập. Tuy nhiên, tương tự như hội chứng pha sớm, người bệnh hội chứng pha trễ sẽ có chất lượng giấc ngủ tốt hơn nếu được ngủ đúng theo nhịp sinh học tự nhiên.

Thay đổi thời gian: Bệnh rối loạn giấc ngủ này được hiểu là do lịch làm việc theo ca, có thể vào đêm khuya hoặc sáng sớm. Ví dụ như người làm đêm, ngủ ngày sẽ bị lệch pha nhịp sinh học tự nhiên của cơ thể. Những người mắc tình trạng này thường cảm thấy mệt mỏi khi làm việc và khó có đủ giấc ngủ trong thời gian nghỉ ngơi ban ngày được phân bổ.

Hội chứng pha trễ là một dạng rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học. Điều này có nghĩa là người bệnh thường khó đi ngủ đúng giờ vào ban đêm (ngủ muộn). Hậu quả là họ khó thức dậy vào buổi sáng so với với thời gian mong muốn

Triệu chứng bệnh rối loạn giấc ngủ

Triệu chứng của rối loạn giấc ngủ thường khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, loại rối loạn giấc ngủ. Đôi khi triệu chứng cũng khác nhau tùy thuộc vào dạng rối loạn giấc ngủ là kết quả của các bệnh lý khác.

Tuy nhiên, các triệu chứng chung của rối loạn giấc ngủ thường là:

  • Khó đi vào giấc ngủ hoặc khó ngủ lại
  • Mệt mỏi ban ngày
  • Thường xuyên buồn ngủ và muốn ngủ trưa vào ban ngày
  • Nhịp thở bất thường
  • Cảm giác thôi thúc kỳ lạ hoặc khó chịu muốn cử động khi chuẩn bị ngủ
  • Cử động bất thường hoặc những trải nghiệm khác thường trong khi ngủ
  • Vô tình thay đổi lịch trình ngủ/thức
  • Dễ cáu gắt hoặc lo lắng
  • Giảm hiệu suất làm việc, học tập
  • Thiếu tập trung
  • Trầm cảm
  • Tăng cân

Nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ

Nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ thường rất đa dạng. Trong nhiều trường hợp, rối loạn giấc ngủ có thể là triệu chứng hoặc hậu quả của nhiều bệnh lý nền đang tiềm ẩn. Ngoài ra, rối loạn giấc ngủ cũng có thể xuất phát từ một số nguyên nhân khác như:

  • Vấn đề hô hấp và dị ứng: Khó thở ban đêm do dị ứng; cảm lạnh, nhiễm trùng đường hô hấp hoặc tắc nghẽn đường hô hấp trên.

  • Tiểu đêm: Thức giấc nhiều lần trong đêm để đi tiểu do mất cân bằng hormone và bệnh tiết niệu.

  • Đau mãn tính: Các cơn đau liên tục do viêm khớp, hội chứng mệt mỏi mãn tính, đau cơ xơ hóa, bệnh viêm ruột, đau đầu dai dẳng. Đau mãn tính và rối loạn giấc ngủ có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau, ví dụ như người bệnh đau nửa đầu thường khó đi vào giấc ngủ và ngược lại người bị mất ngủ có nguy cơ bị đau nửa đầu cao hơn.

  • Các vấn đề về tâm thần: Căng thẳng, lo âu quá mức hoặc trầm cảm.

  • Ngoài ra: Còn do di truyền hoặc một số yếu tố như hội chứng jet lag (thay đổi múi giờ khi di chuyển), thói quen sinh hoạt không lành mạnh (hút thuốc lá, caffeine, rượu, chất kích thích).


Có nhiều nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ, bạn có thể khó ngủ hoặc thức giấc nửa đêm nếu bị dị ứng, cảm lạnh, nhiễm trùng đường hô hấp hoặc nghẹt mũi.

Những tác hại của rối loạn giấc ngủ đối với sức khỏe

Tác hại của rối loạn giấc ngủ đối với sức khỏe như thế nào thì nó ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần

Nếu ngủ đủ giấc giúp não duy trì hoạt động bình thường thì các rối loạn giấc ngủ như thiếu ngủ, chất lượng ngủ kém khiến não bộ không thể hoạt động tốt. Vì thế, người bệnh thường bị mệt mỏi, suy giảm năng lượng, dễ cáu gắt và suy giảm khả năng tập trung. Điều này biểu hiện rõ trong sinh hoạt hàng ngày, người bị rối loạn giấc ngủ thường cảm thấy uể oải, thiếu năng lượng, ảnh hưởng đến hiệu suất công việc, học tập. Nguy hiểm hơn, cơn buồn ngủ quá mức có thể gây những tai nạn đáng tiếc, đặc biệt là các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo cao.

Rối loạn giấc ngủ còn đi kèm hoặc làm trầm trọng các vấn đề sức khỏe tâm thần như trầm cảm, lo âu, gây ra những thay đổi tiêu cực trong cảm xúc, thậm chí có thể dẫn đến những hành vi tự huỷ hoại bản thân.

Giấc ngủ bất thường còn làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh lý mãn tính nguy hiểm như tim mạch, tiểu đường, béo phì. Thậm chí nó cũng là dấu hiệu cảnh báo sớm cho nhiều bệnh lý thần kinh và nội khoa như suy tim sung huyết, viêm xương khớp, parkinson.

Phương pháp chẩn đoán rối loạn giấc ngủ

Để xác định một người có bị rối loạn giấc ngủ hay không, bác sĩ sẽ tiến hành khám sức khỏe tổng quát, thu thập thông tin chi tiết (triệu chứng, tiền sử bệnh của người bệnh và gia đình, câu hỏi về lối sống, thói quen ăn uống, các loại thuốc đang dùng). Theo tiêu chuẩn y khoa, một người được chẩn đoán mắc rối loạn giấc ngủ nếu tình trạng khó ngủ xảy ra ít nhất ba đêm một tuần, kéo dài ít nhất ba tháng và gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động hàng ngày. Tuy nhiên, cần lưu ý là không phải tất cả những người gặp vấn đề về giấc ngủ đều trải qua những tác động tiêu cực này. Sau khi khai thác thông tin thì bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu hơn, tùy thuộc vào từng đối tượng người bệnh.

Các xét nghiệm này có thể bao gồm:

  • Đa ký giấc ngủ (PSG): Đây là một xét nghiệm đánh giá toàn bộ thay đổi của cơ thể trong lúc ngủ bao gồm nhịp tim, nhịp thở, nồng độ oxy, điện não, chuyển động mắt,... cũng như chỉ số ngưng giảm thở để chẩn đoán chính xác người bệnh có bị hội chứng ngưng thở khi ngủ hay không.

  • Điện não đồ (EEG): Đây là một kỹ thuật giúp đo lường và ghi chép mẫu sóng não, giúp phát hiện các bất thường tiềm ẩn liên quan đến hoạt động điện đồ của não.

  • Nghiệm pháp đa thời gian tiềm ngủ (MSLT): Phương pháp này là một nghiên cứu về giấc ngủ ban ngày, thường được thực hiện sau PSG vào ban đêm, đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán chứng ngủ rũ (narcolepsy).

Bên cạnh các xét nghiệm trên, bác sĩ cũng có thể cân nhắc chỉ định thêm nhiều phương pháp chẩn đoán khác để xác định chính xác về tình trạng rối loạn giấc ngủ của bạn.

Đa ký não đồ là một kỹ thuật chẩn đoán rối loạn giấc ngủ phổ biến, giúp đo và ghi chép lại sóng não để phát hiện các bất thường của điện não. - Ảnh: BVĐK Tâm Anh

Các phương pháp điều trị khi bị rối loạn mất ngủ

Điều trị rối loạn giấc ngủ có thể khác nhau tùy thuộc vào loại và nguyên nhân gây bệnh. Người bệnh nên đi khám tại cơ sở y tế để được bác sĩ kiểm tra phân loại rối loạn giấc ngủ, nguyên nhân gây bệnh. Từ đó, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả.

Tuy nhiên phương pháp điều trị chính là kết hợp giữa phương pháp điều trị y tế và thay đổi lối sống:

Điều trị y tế: Tùy thuộc vào nguyên nhân và loại rối loạn giấc ngủ mà bác sĩ có thể chỉ định hướng điều trị y tế khác nhau. Có thể bao gồm các biện pháp như dùng thuốc ngủ (nhóm thuốc benzodiazepine như diazepam, lorazepam) để giúp an thần và cải thiện giấc ngủ; bổ sung melatonin để điều hòa chu kỳ ngủ - thức; dùng thuốc điều trị chuyên biệt cho từng bệnh lý tiềm ẩn gây gián đoạn giấc ngủ như dị ứng hoặc cảm lạnh; sử dụng thiết bị hỗ trợ hô hấp (như máy thở áp lực dương liên tục (CPAP) hoặc phẫu thuật để duy trì đường thở thông thoáng, thường áp dụng cho người bệnh mắc chứng ngưng thở khi ngủ); hoặc dùng máng nhai cho người bị tình trạng nghiến răng khi ngủ.

Điều chỉnh lối sống: Một số biện pháp thư giãn, điều chỉnh lối sống cơ bản có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ khi kết hợp đồng thời với các phương pháp điều trị y tế. Chẳng hạn như thực hiện thư giãn bằng cách uống trà thảo mộc, ngâm mình hoặc ngâm chân trong nước ấm (có thể thêm muối hồng hoặc thảo dược) giúp cơ thể thoải mái hơn. Massage nhẹ nhàng, vùng đầu, cổ, vai, gáy, giảm căng thẳng. Tập thể dục nhẹ nhàng 30 phút mỗi ngày (tránh tập sát giờ ngủ) và tạo một môi trường ngủ yên tĩnh, tối, mát mẻ.


Bác sĩ có thể kê đơn thuốc ngủ như lorazepam cho người bệnh rối loạn giấc ngủ để an thần, cải thiện giấc ngủ ngon hơn.

Các biện pháp phòng ngừa rối loạn giấc ngủ

Mặc dù không thể phòng ngừa tất cả các dạng rối loạn giấc ngủ nhưng bạn vẫn có thể phòng ngừa một số loại rối loạn giấc ngủ phổ biến bằng các xây dựng và duy trì thói quen ngủ tốt.

Trong khoảng 2 - 4 giờ trước khi ngủ, bạn nên tránh tiêu thụ các chất kích thích như caffeine (soda, trà, cà phê, socola); nicotine (từ thuốc lá) và rượu bia). Tránh uống nhiều người gần giờ đi ngủ; hạn chế ngủ trưa quá muộn (sau 3 giờ chiều) và ăn quá no vào bữa tối để tránh ảnh hưởng đến giấc ngủ vào ban đêm.

Thay vào đó bạn nên tạo môi trường ngủ lý tưởng mát mẻ, yên tỉnh, hoặc tối; giảm căng thẳng bằng các hoạt động thư giãn, thiết lập lịch trình ngủ - thức đều đặn; tập thể dục thường xuyên nhưng cần tránh gần giờ đi ngủ; chỉ dùng giường cho việc ngủ.

Ngoài ra, chế độ ăn uống cần bằng dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ. Thiếu hụt canxi, magie và các vitamin A, C, D, E, K có thể làm tăng nguy cơ phát triển rối loạn giấc ngủ. Vì vậy, bạn nên có các bữa ăn đủ nhóm chất tốt cho giấc ngủ như ăn nhiều loại rau xanh, trái cây, thực phẩm giàu tryptophan, magie như chuối, hạnh nhân, yến mạch hỗ trợ cơ thể sản xuất serotonin và melatonin cần thiết cho giấc ngủ.

Bạn cũng nên bổ sung tinh chất tốt cho giấc ngủ qua đường như Ginkgo Biloba, Anthocyanin và Pterostilbene. Chúng đã được chứng minh giúp giảm căng thẳng thần kinh, giảm mất ngủ, cải thiện trí nhớ, tăng khả năng tập trung, an toàn để dùng lâu dài.

Người bị rối loạn giấc ngủ nên ăn nhiều loại rau xanh, trái cây, như chuối, hạnh nhân, yến mạch giúp sản xuất serotonin và melatonin cần thiết cho giấc ngủ.

Câu hỏi liên quan đến bệnh rối loạn giấc ngủ

Bên cạnh việc hiểu rõ rối loạn giấc ngủ là gì thì người bệnh vẫn còn nhiều thắc mắc xoay quanh cần được giải đáp. Dưới đây là một số thông tin đã được giải đáp có thể giúp bạn hiểu rõ hơn.

1. Rối loạn giấc ngủ có chữa khỏi hoàn toàn không?

Rối loạn giấc ngủ có thể chữa khỏi hoàn toàn ở nhiều trường hợp. Tuy nhiên, hướng điều trị còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra rối loạn, loại rối loạn cụ thể, mức độ nghiêm trọng và sự tuân thủ điều trị của người bệnh. Một số người có thể hồi phục hoàn toàn sau điều trị trong vài tuần đến vài tháng. Trong khi những người khác có thể cần quản lý tình trạng này suốt đời để duy trì giấc ngủ tốt.

2. Người trẻ tuổi có bị rối loạn giấc ngủ không?

Rối loạn giấc ngủ xảy ra ở mọi lứa tuổi từ trẻ sơ sinh, thanh thiếu niên đến người lớn tuổi. Theo Viện tâm Tân TPHCM, khoảng 25% người Việt từ 18 - 30 gặp các rối loạn giấc ngủ như mất ngủ, ngủ không sâu giấc, chất lượng giấc ngủ kém. Tại Mỹ, có khoảng 15% - 19% thanh thiếu niên không mắc các khuyết tật về thể chất hoặc tâm thần cũng gặp phải các rối loạn giấc ngủ.

3. Trầm cảm và rối loạn giấc ngủ có liên quan nhau không?

Trầm cảm và các vấn đề liên quan đến giấc ngủ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu cho thấy, người bị mất ngủ có nguy cơ phát triển trầm cảm cao gấp 10 lần so với những người ngủ ngon giấc. Ngược lại 75% người bị trầm cảm gặp khó khăn trong việc đi vào giấc ngủ hoặc duy trì giấc ngủ.

4. Ngủ nhiều có phải là rối loạn giấc ngủ không?

Nếu ngủ nhiều để bù đắp cho việc thiếu ngủ là bình thường. Nhưng nếu bạn ngủ nhiều vô căn, thường xuyên và vẫn cảm thấy buồn ngủ vào ban ngày, đó có thể là một dạng rối loạn giấc ngủ.

Rối loạn giấc ngủ là một vấn đề phổ biến ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ rất đa dạng với nhiều biểu hiện như mất ngủ, ngủ quá nhiều, các loại rối loạn liên quan đến nhịp sinh học, hành vi trong giấc ngủ. Tác hại của rối loạn giấc ngủ bao gồm gây mệt mỏi, suy giảm năng suất làm việc; tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tâm thần như trầm cảm, lo âu; và các bệnh lý mãn tính nguy hiểm như tim mạch, tiểu đường, béo phì. Vì vậy, nếu gặp phải các triệu chứng bất thường về giấc ngủ người bệnh nên đi khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.