BS .Nguyễn Văn Thành*, PGS.TS Vũ Anh Nhị **
*Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.
** Trưởng bộ môn nội thần kinh Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các biến chứng sau đột quỵ và mối liên quan giữa một số biến chứng với các yếu tố nguy cơ cũng như tổn thương mạch máu tương ứng.
Phương pháp: Đây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang mô tả, đối tượng là những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp nhập khoa Nội Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy và những bệnh này được khám lại tại thời điểm 3 tháng sau đột quỵ.
Kết quả:Có 203 trường hợp đột quỵ thiếu máu não cấp, trong đó có nam 121(59,6%), nữ 82 (40,4%). Tuổi thấp nhất là 18 và cao nhất là 91; tuổi hay gặp 46 -59 (29,1%) và tuổi 60-80 (48,8%); biến chứng gồm: Đột quỵ tái phát (19,2%), co giật (3,9%), yếu liệt (hoàn toàn 6%, không hoàn toàn 80,7%, không yếu liệt 13,3% ); trầm cảm (36,9%); sa sút trí tuệ (42,4%); co cứng cơ (26,1%); rối loạn tiểu tiện (11,8%); nhiễm trùng tiểu (26,1%); viêm phổi (11,3%); loét tì đè (6,4%); tử vong (16,3%); đau khớp (28,1%); rối loạn vận ngôn (42,9%), tất cả nghiên cứu trên phù hợp nghiên cứu Langhorne P và cộng sự. Liên quan giữa một số biến chứng với yếu tố nguy cơ như sa sút trí tuệ: tuổi >80 (52,4%) và < 46 tuổi (37,5%); giới nữ (51,2%) và nam (28,9%); tăng huyết áp (42,0%), đái tháo đường (69,2%), rối loạn lipid máu (44,8%), uống nhiều rượu (32,5%), hút huốc lá (27,4%), xơ vữa động mạch (36,4%), bệnh tim mạch (64,7%), ít vận động thể dục (45,8%), bệnh mạch máu lớn (75,9%) và bệnh mạch máu nhỏ (38,8%); trầm cảm: tuổi > 80 (36,4 %), <46 (12,5%); nam (42,1%), nữ (29,3%); tăng huyết áp (40,5%); đái tháo đường (18%); rối loạn lipid máu (27,1%);…
Kết luận:Có rất nhiều biến chứng sau đột quỵ tại thời điểm 3 tháng: biến chứng tâm thần, thần kinh và những biến chứng khác. Liên quan của các biến chứng với các yếu tố nguy cơ rất rõ như tăng huyết áp, đái tháo đường đồng thời liên quan tổn thương mạch máu lớn và nhỏ.
Từ khoá: Biến chứng sau thiếu máu não
I. ĐĂT VẤN ĐỀ
Bệnh nhân (BN) sau đột quỵngày càng được quan tâm ở các nước trên thế giới bởi có rất nhiều biến chứng ảnh hưởng chất lượng cuộc sống như trầm cảm, sa sút trí tuệ(SSTT) và đặc biệt là BN còn tiếp tục tử vong. Theo một số công trình nghiên cứu cho thấy, biến chứng sau đột quỵ gia tăng hơn nữa do liên quan với những yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), hút thuốc lá … và dịch tễ học như tuổi thọ ngày một tăng cao thì sa sút trí tuệ cũng ngày càng nhiều.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về đột quỵ thiếu máu não chung cho mọi lứa tuổi về các phương diện như yếu tố nguy cơ, tiên lượng, tử vong … Nhưng rất ít công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Ở nước ngoài thì có công trình của Freddi Segal-Gidan và cộng sự [15] về sự suy giảm tâm thần và thể chất; công trình của Helena C. Chui và cộng sự [16] nghiên cứu suy giảm nhận thức từ nhẹ đến nặng của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não nhưng cũng chỉ nghiên cứu một vài biến chứng. Tuy nhiên cũng đã có công trình nghiên cứu toàn diện hơn đó là công trình của Langhorne P và cộng sự [20] đã nghiên cứu hàng loạt các biến chứng sau đột quỵ ở các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm…
Ở nước ta có vài công trình nghiên cứu về biến chứng sau đột quỵ nhưng chỉ nghiên cứu vài biến chứng. Chính vì những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu biến chứng sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ” với các mục tiêu sau:Khảo sát biến chứng sau đột quỵ và mối liên quan giữa một số biến chứng với các yếu tố nguy cơ cũng như tổn thương mạch máu tương ứng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ BN SSTT sau đột quỵ ở nhóm BN có THA là 42,0%. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với giá trị P = 0,883. Kết quả này phù hợp với các tác giả Pohjasvaara T và cộng sự [21]
3.1.6. Liên quan giữa biến chứng SSTT và đái tháo đường
Nhóm BN có tiền căn ĐTĐ có biểu hiện SSTT sau đột quỵ chiếm tỷ lệ 69,2%. Có liên quan tỷ lệ SSTT sau đột quỵ BN có ĐTĐ với P= 0,003.. Kết quả chúng tôi phần nào chứng minh được nhận định trên. Một số nghiên cứu khác cũng cho rằng ĐTĐ có liên quan SSTT như Demond D W và cộng sự [13].
3.1.7. Liên quan giữa biến chứng SSTT và RLLP máu
Bảng 2. Liên quan giữa SSTT và RLLP máu
Tỷ lệ SSTT sau đột quỵ ở nhón BN có RLLP máu 44,8%. Không có sự liên quan giữa tình trạng RLLP máu đến tình trạng SSTT sau đột quỵ với P= 0,369 .
Nghiên cứu của của Pohjasvaara và cộng sự [21] với giá trị P lần lược là 0,038 và 0,04. Tuy nhiên theo ghi nhận của tác giả Desmond D W [13] là tăng cholesterol không liên quan SSTT sau đột quỵ (P= 0,471). Như vậy chưa có sự thống nhất về vai trò của tăng cholesterol và SSTT sau đột quỵ, nhưng có thể yếu tố này liên quan SSTT.
3.1.8. Liên quan giữ biến chứng SSTT và xơ vữa động mạch cảnh, cột sống
Tỷ lệ SSTT trên nhóm BN có mảng xơ vữa là 49,2% (32/65 BN) và có hẹp động mạch là 50,0% (7/14 BN). Điều này có thể xem như không có sự liên quan giữa xơ vữa động mạch cảnh ngoài sọ với tình trạng SSTT sau đột quỵ .
3.1.9. Liên quan giữ biến chứng SSTT và hút thuốc lá
Trong 203 BN hút thuốc(chiếm 39,4%). Có sự khác biệt về tỷ lệ SSTT sau đột quỵ giữa nhóm BN không hút thuốc và nhóm BN có hút thuốc với P= 0,003. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Nguyễn Nhựt Tín [5] BN hút thuốc có SSTT sau đột quỵ chiếm 40,4% và phù hợp nghiên cứu Pohjasvaara T và cộng sư [21]
Theo y văn những người hút thuốc có nguy cơ làm nặng hơn sự suy giảm nhận thức so với người không hút thuốc lá
BN biến chứng SSTT liên quan bệnh mạch máu nhỏ 66 BN (38,8%) và không liên quan 15 BN (45,5%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với P = 0,247
Bảng 4. Liên quan giữa SSTT và bệnh mạch máu lớn
BN biến chứng SSTT liên quan bệnh mạch máu lớn 22 BN (75,9%) và không liên quan 59 BN (33,9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0,001
3.2 . Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và sau đột quỵ với các yếu tố nguy cơ
3.2.1. Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và nhóm tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy BN ở tuổi <46 chiếm 12,5% trầm cảm sau đột quỵ, tuổi 46 – 59 (chiếm tỷ lệ 31,4 %) và ở độ tuổi 60 – 80 (chiếm tỷ lệ 42,3%). Như vậy, theo kết quả trên tỷ lệ trầm cảm ở BN sau đột quỵ độ tuổi từ 60 – 80 cao hơn so với độ tuổi 40 – 60 điều này cũng phù hợp ghi nhận tác giả Bảo hùng; [2] nhóm tuổi < 40 chiếm 0,00%, nhóm tuổi từ 40 - 60 tuổi trầm cảm sau đột quỵ 40,3% và 60-80 tuổi 37,6%, và kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Pohjasvaara T [21] Đại Học Helsinki
3.2.2. Liên Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và giới
Theo kết quả nghiên cứu trên 203 BN có 51 BN nam (chiếm tỷ lệ 42,1 %) và 24 BN nữ (chiếm tỷ lệ 29,3%) bị trầm cảm sau đột quỵ. Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi ở những BN đột quỵ tỷ lệ trầm cảm nam giới cao hơn nữ giới phù hợp nghiên cứu của tác giả Bảo Hùng [2] trầm cảm sau đột quỵ nữ chiếm 31,8%, nam chiếm 39,08%
Trong nghiên cứu của Anu Berg và cộng sự [10] thì nhóm lớn tuổi của nữ giới có tỷ lệ trầm cảm cao hơn, còn ở nhóm tuổi trẻ hơn thì nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn.. Nghiên cứu Robinson và cộng sự [22] tìm thấy liên quan giữa tuổi trẻ và trầm cảm sau đột quỵ, kết quả này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Anu Berg [10]
3.2.3. Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và THA
Bảng 5. Liên quan giữa trầm cảm và THA
Bệnh nhân biến chứng trầm cảm có liên quan THA chiếm tỷ lệ 40,5%. Kết quả này không phù hợp nghiên cứu của tác giả Bảo Hùng[2] BN trầm cảm liên quan THA chiếm 17,03%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với tác giả Desmond DW [13], BN trầm cảm sau đột quỵ thiếu máu não có liên quan đến THA là 68,1%.
3.2.4. Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và ĐTĐ
Bảng 6. Liên quan giữa trầm cảm và ĐTĐ
Bệnh nhân trầm cảm có liên quan tiểu đường 6 BN (18,0%) và không liên quan 64 BN (38,2%). Kết quả này khác với nghiên cứu của tác giả Desmond DW [13] BN trầm cảm sau đột quỵ thiếu máu não có liên quan đến ĐTĐ là 38,3%. Nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả trên, có lẽ mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ
3.2.5. Liên quan giữ biến chứng trầm cảmvà RLLP máu
Bệnh nhân trầm cảm có rối loạn lipid máu 44 BN (27%) và BN trầm cảm không rối loạn lipid máu 17 BN (45,3%). Kết quả này khác với nghiên cứu của tác giả Jacque Joubert [19] trầm cảm (tăng Cholesterol là 58,8%), có lẽ mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn tác giả trên.
3.2.6. Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và uống rượu nhiều
Bệnh nhân biến chứng trầm cảm liên quan với uống rượu nhiều (32,5%) và Không uống rượu nhiều (46,0%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả D.W. Desmond [12], BN trầm cảm liên quan với uống rượu là 30%.
3.2.7. Liên quan giữa biến chứng trầm cảm và hút thuốc lá
BN có biến chứng trầm cảm liên quan với hút thuốc (22,1%) và không liên quan (38,0%). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Antero Leppavuori [9], BN trầm cảm liên quan với hút thuốc là 20,6%.
IV. KẾT LUẬN
Các biến chứng sau đột quỵ gồm: - Sa sút trí tuệ chiếm tỷ lệ cao, trong nhóm BN 60 – 80 tuổi. BN nữ giới chiếm ưu thế. Nhóm BN có tiền căn ĐTĐ có biểu hiện SSTT sau đột quỵ chiếm tỷ lệ khá cao cũng như tổn thương mạch máu chi phối vùng chiến lược: nhồi máu động mạch lớn dễ sa sút trí tuệ. Ngoài ra trình độ học vấn, rung nhĩ, hút thuốc, ít vận động thể dục… cũng ảnh hưởng đến SSTT sau đột quỵ.
- Trầm cảm chiếm tỷ lệ khá cao, ảnh hưởng nhiều chất lượng cuộc sống, tỷ lệ trầm cảm ở BN sau đột quỵ độ tuổi từ 60 - 80 chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm tuổi khác, BN nam có biến chứng trầm cảm sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ là cao hơn giới nữ. Yếu tố nguy cơ như THA, ĐTĐ, uống nhiều rượu, hút thuốc cũng có liên quan biến chứng trầm cảm …
- Rối loạn ngôn, rối loạn nuốt, rối loạn tiểu tiện, co cứng cơ xảy ra cũng không ít BN và gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày …
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ SAU KHI HOÀN THÀNH NGHIÊN CỨU
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy có nhiều biến chứng sau đột quỵ. Nếu được điều trị tốt lúc xảy ra đột quỵ và điều trị dự phòng đầy đủ thì biến chứng sau đột quỵ sẽ giảm vì thế chúng tôi có kiến nghị như sau:
1. Điều trị các yếu tố nguy cơ của đột quỵ. Đặc biệt chú trọng đến các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được như: tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc…
2. Tiếp tục theo dõi lâu dài sau đột quỵ để phát hiện những biến chứng thần kinh (trầm cảm, sa sút trí tuệ…) và những biến chứng khác có thể điều trị được như (nhiễm trùng tiểu, viêm phổi, đau, co cứng cơ…). Từ đó có kế hoạch điều trị lâu dài cho BN, trong đó có cả việc điều trị dự phòng tử vong sau đột quỵ.
3. Chú ý điều trị tích cực lúc đột quỵ với phương pháp hiệu quả nhất để làm giảm mức độ nặng của bệnh cũng như chăm sóc thật tốt để giảm thiểu những biến chứng lúc đột quỵ cấp thì biến chứng về sau sẽ ít hơn, cải thiện dư hậu đột quỵ.
ABSTRACT
Objective: To investigate medicalcomplicationsafter ischemic stroke and relationship between some complications of stroke and other risk factors corresponding artery dieases .
Method: This is prospective, cross-sectional study in ischemic stroke patients to be hospitalized at Department of Neurology, Cho Ray Hospital and the patients were re-examined at the end of three months after got stroke.
Results: There were203 patients with a diagnosis of acute ischemic stroke including 121(59.6%) male and 82(40.4%) female. The patients who are investigated from 18 to 91 years old and often from 46 to 59 years old (29.1%) and 60 to 80 years old(48.8%).Specific complications were as follows : neurological- recurrent stroke ( 19.2%), epileptic seizure (3.9%), paralysis (6% completely, 80,7% uncompletely and 13,3%without paralysis ), psychological – depression (36.9%), dementia(42.4%), spasticity (26.1%); urinary incontinence (11.8%),infections – urinary tract infection ( 26.1% ), pneumonia (11.3%), pressure sores (21%), mortality (16.8%), joint pain (8.1%), and aphasia (42,9%). These results are quite similar with the results of Langhorne P and his co – researchers. Relationship between some complications of stroke and other risk factors : dementia >80 years old (52,4%), p=0,001),<46years old (37,8%); male (28,9%), female (21,2%), hypertension (42,0%), diabetes (69,2%),dyslipidemia(44,8%),alchoholsim (32,5%), smoking (27,4%), arteriosclerosis in carotid artery(36,4%), cardivascular(64,7%), not exercise(45,8%), small artery disease (38,8%) and large artery disease (75,9%,p=0,001). Relationship between psychological- depression and other risk factors : Depression >80 years old (36,4%), <46years old (12,5%); male (42,1%), female (29,3%) ; hypertension (42,0%), diabetes (69,2%),dyslipidemia(44,8%)…
Conclusion: There are complications up to 3 month after stroke including : psychology, neurology and others medical complications. the complications are related with risk factors such as hypertention, diabetes. as well as large and small artery disease.
Keywords: Complications after ischemic stroke
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
1. Phan Mỹ Hạnh, Phan Công Tân, Vũ Anh Nhị (2007), “Sa sút trí tuệ sau đột quỵ nhồi máu não, tần suất và các yếu tố nguy cơ”, trong: Tập san thần kinh học, tr. 45 - 47.
2. Bảo Hùng (2004). “Khảo sát tần suất trầm cảm sau đột quỵ bằng thang điểm Hamilton và thang điểm Beck”. Luận văn thạc sĩ y học, đã bảo vệ. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
3. Trương Văn Luyện và cộng sự (2004). “Những số liệu ban đầu về Homocystenie huyết thanh ở bệnh nhân đột quỵ điều trị khoa thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy”. Tài liệu báo cáo khoa học. Hội thần kinh học Tp. Hồ Chí Minh, (3), tr: 22 - 26.
4. Lê Văn Thành và cộng sự (1995). “Nghiên cứu sơ bộ về dịch tễ học tai biến mạch máu não tại 3 tỉnh thành phía Nam: Tp. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Kiên Giang”. Công trình nghiên cứu khoa học 1994 -1995, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
5. Lê Nguyện Nhựt Tín (2006). “Tần suất và các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ sau đột quỵ”. Luận văn bác sĩ nội trú, đã bảo vệ. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, tr: 41 - 43.
6. Nguyễn Thị Minh Trí (2007). “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp trên người cao tuổi”. Luận án chuyên khoa cấp II, đã bảo vệ. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, tr: 54 - 83.
7. Bùi Thị Lan Vi (2003). “Khảo sát tần suất các yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não”. Luận văn thạc sĩ y học. Bộ môn thần kinh. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
8. AASAP (2000). Stroke epidermiological data of nine Asian countries. J Med Assoc Thai, pp: 7 - 1.
9. Antero Leppavuori,et al (2003),“Generalized Anxiety Disorders after ischemic stroke”,Stroke, pp:257- 2.
10. Anu Berg M et al (2003), “Poststroke Depression an 18 - month follow - up”, stroke (34), pp: 143 - 138.
11. Barba R et al (2000).“Poststroke dementia. Clinical features and risk factors”.Stroke, 31: pp: 1501-1494
12. D.W. Desmond et al (2003), “ Ischemic stroke and depression”. The enternatial Neuropsychologycal society, pp: 929 – 429
13. Desmond D W, Moroney J T, Sano M, Y (2002). “Department of Neurology, SUNY Downstate Medical Center, Brooklyn, NY 11203, USA.33” (9):pp 226 - 2 Stroke. 2002 Sep; 33(9), pp: 2261 –2.
14. Di Carlo A et al (2006), “The European Biomed study of stroke care group, risk factor and outcome of subtypes of ischemic stroke”. Journal of the Neurological sciences, 244, pp:143 – 84.
15. Freddi Segal-Gidan (200), “The Chronic Stroke Patient: Management of common ischemic medical proplem”, management of ischemic stroke, pp: 189 - 181.
16. Helena C. chui (2000), “The Chronic Stroke Patient: Management of Cognitive Impairment”, Management of Ischemic Stroke, pp: 195 – 187.
17. Indredavik, Bent et al (2008). Medical Complications in a Comprehensive Stroke Unit and an Early Supported Discharge Service”. Chirchill Living Stone, pp: 420 – 414.
18. Inzitari D, Carlo A D et al (1998). “Incidence and determinants of poststroke dementia as defined by an informant interview method in a hosoital – based stroke registry”. Stroke, 29: pp: 2087 – 93.
19. Jacque Joubet, chirsreid et al (2005), “Risk Factor management and depresion Post – Stroke: The value of an entergrated model og care”, Clinical Neuroscience, pp: 90 – 84.
20. Langhorne P et al DJ (2000). “Stroke Zmedical complications after stroke: amul ticenter study”. Lancet, 31(6) pp: 1223 – 9.
- Thiết kế nghiên cứu
Tăng huyết áp | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
- không- Có | 41(57)76(58) | 31(43.0)55(42,0) | 72(100)131(100) |
Tổng | 117(57,6) | 86(42,4) | 203(100) |
RLLP máu | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
- không- Có | 24(63,2)91(55,2) | 14(36,8)74(44,8) | 38(100)165(100) |
Tổng | 115(56,7) | 88(43,3) | 203(100) |
- 1.10. Liên quan giữa biến chứng SSTT và xơ vữa động mạch
- 1.11. Liên quan giữa biến chứng SSTT và bệnh tim mạch khác
Bệnh mạch máu nhỏ | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
- không- Có | 17( 54,5)105(61,2%) | 15 ( 45,5%)66( 38,8%) | 33(100)170(100) |
Tổng | 122(80,1) | 81(39,9) | 203(100) |
Bệnh mạch máu lớn | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
- không- Có | 115( 66,1 %)7 (24,1 %) | 59( 33,9 %)22 (75,9%) | 174(100)29(100) |
Tổng | 122(80,1) | 81(39,9) | 203(100) |
Tăng huyết áp | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
- không- Có | 53(73,6)78(59,5) | 19(26,4)53(40,5) | 72(100)131(100) |
Tổng | 131(64,9) | 71(35,1) | 203(100) |
Đái tháo đường | Không (n, %) | Có (n ,%) | Tổng |
- không- Có | 105(61,9)28(82,0) | 64(38,1)6(18,0) | 169(100)34(100) |
Tổng | 133(65,5) | 70(34,5) | 203(100) |
- PohjasvaaraT, et al (1998). “Clinical determinnants of poststroke dementia”.Stroke, 29, pp: 81 – 75.